Đặc điểm của biển số xe lưu hành hiện nay
Đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp là quy định bắt buộc đối với các phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.
Tài xế gắn biển số xe có kinh doanh vận tải ở Hà Nội. Trường hợp sử dụng biển số xe giả, cả người điều khiển phương tiện và chủ xe đều sẽ bị xử phạt hành chính. Ảnh minh hoạ: LĐO
Đặc điểm của biển số xe được lưu hành hiện nay
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Đây là một trong những quy định bắt buộc về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.
Hiện nay, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, các cơ quan được phép cấp biển số xe bao gồm: Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an cấp huyện. Cũng tại Điều 25 Thông tư này, biển số xe được cấp sẽ có những đặc điểm sau:
- Về chất liệu: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
Video đang HOT
- Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định.
- Biển được gắn phía sau xe ( xe máy, xe môtô, máy kéo), còn xe ôtô được gắn biển số ở cả trước và sau xe…
Sản xuất biển số xe giả có thể bị xử lý hình sự
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017, việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Ford Ranger Raptor có giảm giá khi có giải đáp về thuế tiêu thụ đặc biệt?
Tổng cục Hải quan có văn bản hướng dẫn áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe vừa chở người vừa chở hàng chỉ ở mức 15-25%.
Vừa qua, Tổng cục Hải quan có văn bản tới Cục hải quan các tỉnh, TP hướng dẫn thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) áp dụng đối với xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng.
Cụ thể, theo Tổng cục Hải quan thì Tổng cục nhận được báo cáo của một số đơn vị hải quan và doanh nghiệp có vướng mắc việc áp dụng thuế suất thuế TTĐB xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng (xe ô tô pick up). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Về chính sách thuế TTĐB, tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định đối tượng chịu thuế TTĐB là: "d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng".
Theo khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi bổ sung các Luật Thuế thì khoản 4 Mục I Biểu thuế TTĐB quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
" 4a) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ ( Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng ) ,4e ( Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học ) và 4g ( Xe ô tô chạy bằng điện ) của Biểu thuế quy định tại Điều này:
4 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này:
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm 3 trở xuống có thuế suất là 15%
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm 3 đến 3.000 cm 3 có thuế suất là 20%.
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm 3 có thuế suất là 25%.".
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 108/2015 quy định: "1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế TTĐB là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định".
Căn cứ quy định nêu trên, Luật thuế TTĐB không sử dụng thuật ngữ "xe ô tô con" cho đối tượng chịu thuế TTĐB hay đối tượng không chịu thuế TTĐB. Vì vậy, theo Tổng cục Hải quan trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng sẽ áp dụng mức thuế TTĐB từ 15-25% (theo mục 4d Điều 7 Luật Thuế TTĐB). Trong khi đó, nếu áp dụng theo thuế của xe ô tô chở người là từ 45-60%.
Điều kiện, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng phải theo quy định tại Luật thuế TTĐB số 27/2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 106/2016, đáp ứng tiêu chí xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Trước đó, Tổng cục Hải quan cũng đã có văn bản trả lời với Công ty TNHH Ford Việt Nam, mặt hàng xe ô tô Pick up, hiệu Ford Ranger Raptor, mã hiệu aNLP98F, tổng trọng lượng theo thiết kế 2970kg, tải trọng 270kg, động cơ 2.0L Diesel, loại bốn bánh chủ động, nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan, loại phương tiện được xác định là ô tô con (Pick up) theo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu số 18KOT/233785 ngày 5-10-2018 của Cục Đăng kiểm Việt Nam, phù hợp phân loại thuộc nhóm 87.03, mã số 8703.32.72.
"Tuy nhiên, văn bản không hướng dẫn về thuế TTĐB đối với loại xe này. Do vậy, trường hợp các đơn vị hải quan căn cứ vào nội dung công văn trên để tính và thu thuế TTĐB đối với xe ô tô Pick up theo mức thuế của xe ô tô chở người là chưa phù hợp"- văn bản của Tổng cục nêu rõ.
Liên hệ với Ford Việt Nam, đại diện đơn vị này cho biết: "Hiện tại Ford Ranger Raptor đang chịu thuế TTĐB là 40%, xe có hệ thống treo và tải trọng phần chở hàng không đáp ứng điều kiện cho loại xe vừa chở người vừa chở hàng giống như Ford Ranger".
Vị này cho biết thêm, Ford Ranger hiện nay được áp dụng theo quy định đối với thuế TTĐB dành cho xe vừa chở người vừa chở hàng.
Chi tiết thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe Dưới đây là quy định về trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe. Những điều cần biết về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe. Ảnh: LĐO Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số...