Có thể ủy quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Theo quy định của pháp luật việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoàn có thể ủy quyền cho người khác mà không cần phải đích thân thực hiện.
Hỏi: Tôi đăng ky tam tru ơ thanh phô Đa Năng nhưng co hô khâu ơ TP.HCM. Hiên tai tôi muôn đăng ky kêt hôn ơ TP Đa Năng, tuy nhiên UBND phương yêu câu tôi phai co giây xac nhân tinh trang hôn nhân. Vi điêu kiên không cho phep nên tôi không thê vao TP HCM đươc. Gia đinh tôi ơ TP.HCM cung không co điêu kiên đê đi lam giup tôi. Cho tôi đươc hoi co cach nao đê xin giây xac nhân tinh trang hôn nhân nay nưa không?
Ảnh minh họa.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật Châu Việt Vương – CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị địnhvề đăng ký quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hànhsố 8013/VBHN-BTP về quản lý hộ tịch, Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Vì bạn ở TP.HCm và tiến hành đăng ký kết hôn ở TP. Đà Nẵng, nên việc UBND phương yêu câu bạn phai co giây xac nhân tinh trang hôn nhân là hoàn toàn có căn cứ.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTPcó hiệu lực ngày 02/01/2016 có quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau: “ Điều 3 của Luật hộ tịch
Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền”.
Vì vậy, về việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bạn hoàn có thể ủy quyền cho người khác mà không cần phải đích thân thực hiện. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không thể vào TP.HCM cũng như không thể nhờ người thân của bạn ơ TP.HCM đi xin giúp bạn giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trường hợp này bạn có thể nhờ sự hỗ trợ dịch vụ từ các Công ty luật hoặc người quen của bạn, việc ủy quyền này cần phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp, điều này được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch có hiệu lực ngày 01/01/2016. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Về Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Điều 22Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch như sau:
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Video đang HOT
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
HUY HUY
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Chưa đủ tuổi kết hôn có làm khai sinh cho con đựơc không?
Mặc dù hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng bạn vẫn có quyền được đăng ký khai sinh theo họ cũng như quê quán của bạn.
Hỏi: Em co chung sông va sinh đươc chau. Luc em chung sông em chi 17 tuôi, ma giơ em va anh ây đu 20 tuôi. Hoi 2 em co kêt hôn đươc không? Va lam giây khai sinh con em đươc không?
Chưa đủ tuổi kết hôn có làm khai sinh cho con đựơc không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".
Như vậy, độ tuổi để hai bạn đăng ký kết hôn thì bạn đủ 18 tuổi tức là qua ngày sinh nhật tuổi 18 thì bạn mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Về việc đăng ký khai sinh cho con
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: " Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ"
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ "Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, mặc dù hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng bạn vẫn có quyền được đăng ký khai sinh theo họ cũng như quê quán của bạn, nếu khi đăng ký khai sinh mà bố cháu bé có văn bản nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé, trong Giấy khai sinh của cháu sẽ có thêm thông tin về người cha, còn nếu không thì phần thông tin về người cha sẽ để trống.
Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.
Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha.
Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Giấy khai sinh và Trích lụcđăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu."
Vì bạn và cha của con bạn chưa kết hôn, vì vậy, trong trường hợp này, chồng bạn cần phải thực hiện đồng thời thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt theo quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Bắt cán bộ Ban Tuyên giáo tỉnh Kiên Giang Nguyễn Duy Tân (31 tuổi) cán bộ Phòng Văn hoá văn nghệ Ban Tuyên giáo bị bắt vì dùng giấy xác nhận giả việc mua nhà đất dự án Phú Cường lừa bán cho người khác. Giấy xác nhận giả việc mua nhà đất mà nhân viên ban tuyên giáo dùng để lừa bán cho người khác Sáng 27/10, ông Phạm Công Khâm...