Có thể ủy quyền làm lại giấy khai sinh không?
Về người trực tiếp thực hiện thủ tục, trong trường hợp con ruột có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh cho cha mình thông qua văn bản ủy quyền.
Hỏi: Gần đây, gia đình chúng tôi phát hiện Giấy khai sinh của ba tôi (sinh năm 1966) đã bị thất lạc dù tìm kiếm rất nhiều như không có kết quả. Gia đình chúng tôi rất lo lắng về vấn đề này. Cho tôi hỏi, giờ ba tôi có làm Giấy khai sinh lại được không? Có thể lên phường đang sinh sống để làm không hay phải quay lại xã nơi mình sinh ra để làm? Tình trạng sức khỏe của ba tôi không tốt, tôi với tư cách là con ruột của ba tôi có thể đi thực hiện thủ tục thay cho ba tôi được không?
Có thể ủy quyền làm lại giấy khai sinh không? – Ảnh minh họa
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU – CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, trong trường hợp này, ba anh/chị có thể tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký lại khai sinh, cụ thể như sau:
Về người trực tiếp thực hiện thủ tục, trong trường hợp này, anh/chị là con ruột có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh cho cha mình thông qua văn bản ủy quyền không cần công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với cha mình (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP, ngày 16/11/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP (Thông tư 15/2015/TT-BTP)).
Về cơ quan có thẩm quyền thực hiện, Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngày 15/11/2015 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (Nghị định 123/2015/NĐ-CP) quy định: cả Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú đều có thẩm quyền thực hiện. Do đó, anh/chị tùy vào hoàn cảnh của mình có thể lựa chọn 1 trong 2 cơ quan có thẩm quyền trên.
Hồ sơ thực hiện việc đăng ký lại khai sinh được lập thành 01 bộ và bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hướng dẫn bởi Thông tư 15/2015/BTP, ngày 16/11/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Tờ khai: theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư 15/2015/TT-BTP, trong đó có cam đoan của ba anh/chị về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính của Giấy khai sinh; Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của ba anh/chị hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của ba anh/chị, cụ thể:
- Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh);
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
Trường hợp ba anh/chị khai sinh không có các giấy tờ trên thì các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
- Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
Video đang HOT
- Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Ba anh/chị có trách nhiệm cung cấp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đơn đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp việc cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
Trường hợp ba anh/chị là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang, ngoài các giấy tờ nêu trên thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó, gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Về thủ tục thực hiện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định pháp luật thì thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp việc anh/chị nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch tại nơi đã khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BTP.
Như vậy, anh/chị có thể nhận ủy quyền từ cha mình bằng văn bản ủy quyền để thực hiện đăng ký lại khai sinh cho cha mình theo trình tự, thủ tục chúng tôi đã nêu trên.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
HUY LÂM
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Chưa đủ tuổi kết hôn có làm khai sinh cho con đựơc không?
Mặc dù hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng bạn vẫn có quyền được đăng ký khai sinh theo họ cũng như quê quán của bạn.
Hỏi: Em co chung sông va sinh đươc chau. Luc em chung sông em chi 17 tuôi, ma giơ em va anh ây đu 20 tuôi. Hoi 2 em co kêt hôn đươc không? Va lam giây khai sinh con em đươc không?
Chưa đủ tuổi kết hôn có làm khai sinh cho con đựơc không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".
Như vậy, độ tuổi để hai bạn đăng ký kết hôn thì bạn đủ 18 tuổi tức là qua ngày sinh nhật tuổi 18 thì bạn mới đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Về việc đăng ký khai sinh cho con
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: " Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ"
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ "Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, mặc dù hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng bạn vẫn có quyền được đăng ký khai sinh theo họ cũng như quê quán của bạn, nếu khi đăng ký khai sinh mà bố cháu bé có văn bản nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé, trong Giấy khai sinh của cháu sẽ có thêm thông tin về người cha, còn nếu không thì phần thông tin về người cha sẽ để trống.
Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con.
Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha.
Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Giấy khai sinh và Trích lụcđăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu."
Vì bạn và cha của con bạn chưa kết hôn, vì vậy, trong trường hợp này, chồng bạn cần phải thực hiện đồng thời thủ tục nhận con và thủ tục đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong trường hợp thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con thì các bên phải có mặt theo quy định của pháp luật.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo luật hôn nhân 2014 Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền... Thủ tục hành chính: Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết nhiều vấn đề quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó kết hôn có yếu tố...