Có thể dùng phô mai thay cho sữa, thịt, cá để nấu cháo cho bé?
Các mẹ không nên lạm dụng phô mai vì cho bé ăn nguyên phô mai sẽ không cân đối hàm lượng dinh dưỡng.
Câu hỏi: Tôi rất bân và ít có thời gian để nấu những món cầu kỳ cho bé. Xin hỏi có thể dùng bơ hoặc phô mai thay cho sữa, thịt, cá để nấu bột/cháo cho bé được không?
Bình Thảo (Hoài Đức, HN)
Trả lời:
Bác sĩ Lê Thị Hải (Viện Dinh dưỡng Quốc gia) cho biết: “Trong dinh dưỡng có một nguyên tắc là chỉ những thực phẩm trong cùng một nhóm mới có thể thay thế được cho nhau mà thôi. Vì vậy, phô mai có hàm lượng đạm cao nên có thể thay cho thịt, cá, trứng, sữa.. (vì cùng nhóm giàu đạm) nhưng bơ thì không. Bơ chỉ được dùng để thay thế cho dầu ăn hoặc mỡ (vì cùng nhóm giàu chất béo)”.
Tuy nhiên, bác sĩ Hải khuyến cáo các mẹ không nên vì thế mà lạm dụng phô mai vì cho bé ăn nguyên phô mai sẽ không cân đối hàm lượng dinh dưỡng. Trong phô mai chỉ có đạm, carbohydrate, chất béo, canxi chứ không có đầy đủ các vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể, vì thế chỉ nên cho con ăn phô mai như một bữa phụ, hoặc kết hợp với các sản phẩm khác như bánh mì, trộn vào bột, cháo…
Ảnh minh họa
Video đang HOT
Giá trị dinh dưỡng của phô mai
Không ít người còn cho rằng “sữa” là một từ khóa bắt buộc phải có trong thực đơn của trẻ. Vậy nên khi con không thích sữa mà chỉ thích ăn phô mai, họ lo ngại con dễ bị béo phì, thể chất yếu hơn các bạn. Nói về vấn đề này, Phó giáo sư Lê Bạch Mai, Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, sữa và phô mai đều là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều loại protein, lipid đường, vitamin và các khoáng chất. Nhưng ở Việt Nam, sữa đã trở nên quen thuộc vì dễ tiếp cận còn phô mai ít được sử dụng, một phần do chưa có thói quen, một phần cha mẹ chưa hiểu về chúng.
Thực chất, phô mai có nguồn gốc từ sữa, được “cô đặc” nên có hàm lượng đạm, chất béo, đặc biệt hàm lượng canxi rất cao trong một thể tích nhỏ. So với sữa thông thường, phô mai không chứa đường nên với những trẻ không dung nạp đường lactose trong sữa thì phô mai là sản phẩm thay thế rất tốt. Hơn nữa, phô mai chứa thành phần chủ yếu là casein, loại protein giúp trẻ dễ tiêu hóa.
Riêng về canxi, với cùng trọng lượng thì hàm lượng trong phô mai cao gấp 6 lần trong sữa, lại chứa vitamin D nên có tác dụng tốt cho hấp thu canxi vào xương. Ngoài ra, phô mai tốt cho sức khỏe của răng vì nó tạo ra kiềm, giúp giảm độ axit ở miệng, giúp ngăn chặn sâu răng.
Vì vậy, nếu trẻ ngại uống sữa, thích dùng phô mai thì các mẹ có thể cho bé dùng thay thế, khoảng 60 g phô mai mỗi ngày sẽ cung cấp các chất dinh dưỡng tương tự như uống 400 ml sữa.
Thời điểm nên cho bé ăn phô mai
Các bác sĩ dinh dưỡng khuyên mẹ có thể cho bé sử dụng phô mai từ khi bé bắt đầu bước vào tuổi ăn dặm (tức là 6 tháng tuổi) nhưng nên cho bé ăn từ từ từng ít một và thăm dò phản ứng của con, nếu thấy bé xuất hiện dấu hiệu lạ khi ăn phô mai, cha mẹ cần tạm ngưng ngay và hỏi ý kiến bác sĩ. Và các mẹ nên chọn loại phô mai dành cho bé dưới 1 tuổi, có hàm lượng chất béo không vượt quá 20%.
Ăn phô mai thường khiến bé đầy bụng nên các mẹ hạn chế việc cho bé ăn trước khi đi ngủ. Đồng thời, nên cho bé ăn lúc đói để phô mai phát huy hết tác dụng và tránh tình trạng khó ngủ, đầy bụng.
Cách cho bé ăn phô mai
- Phô mai thường dùng để ăn ngay (giống như một loại bánh) hoặc được nghiền nhuyễn, kẹp chung với bánh mì (dành cho bé trên 1 tuổi).
- Có thể nghiền/xay phô mai chung với hoa quả (xoài, chuối, bơ…).
- Có thể nghiền phô mai với nước ấm thành hỗn hợp sền sệt, đút cho bé ăn.
- Phô mai có thể dùng để khuấy chung với bột ăn dặm hay với cháo dành cho bé.
- Nấu chung phô mai với bột/cháo của bé, khi bột/cháo chín, mẹ tắt bếp, bắc xoong xuống, để nguội khoảng 80 độ C rồi cho lượng phô mai phù hợp với bé vào dầm tan. Đây là cách tốt nhất giữ cho phô mai không bị biến chất và mất chất.
- Có thể nấu chung phô mai với bột gạo hoặc mì ống (tán vụn phô mai và rắc lên trên bát bột gạo cho bé).
- Trộn chung với đậu phụ khi chế biến món ăn cho bé.
- Khi nấu chung phô mai với bột, cháo của bé, bạn nên chọn những thực phẩm phù hợp với vị phô mai như khoai tây, cà rốt, thịt bò, gà, tôm. Không nên nấu chung với cua, lươn, rau mồng tơi, rau dền./.
Theo VNE
Không nên để thịt, cá trong tủ lạnh quá 7 ngày
Thịt, cá đông lạnh dễ bị biến chất, giảm hàm lượng dinh dưỡng. Người thường xuyên ăn loại thực phẩm này dễ sinh bệnh.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng trên trang Health, ngày nay hầu hết gia đình sắm tủ lạnh để dự trữ thức ăn. Một số bà nội trợ do bận rộn không có thời gian đi chợ hàng ngày nên hay mua nhiều thực phẩm tươi sống, nhất là thịt và cá về bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh.
Thịt cá bảo quản trong tủ lạnh không nên để quá lâu.
Ưu điểm của phương pháp bảo quản ở nhiệt độ thấp có thể giúp ức chế sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn, giữ cho thực phẩm tươi lâu, không bị bốc mùi. Tuy nhiên, không có nghĩa là thực phẩm cứ để trong tủ lạnh sẽ an toàn 100%. Nhiều nghiên cứu cho thấy thịt, cá để trong tủ lạnh càng lâu càng dễ biến chất, giảm hàm lượng dinh dưỡng và sinh ra nhiều chất gây hại cho sức khỏe người dùng. Quá trình cấp đông và rã đông làm mất 1/3 chất béo hoà tan trong thịt, một số chất gần như mất hết. Nhìn chung, tổng hàm lượng dinh dưỡng sau mỗi lần làm đông - rã đông đều giảm 20%. Người thường xuyên ăn loại thịt, cá này về lâu dài dễ sinh bệnh.
Theo khuyến cáo, chỉ nên dự trữ thịt cá trong tủ lạnh với một thời gian nhất định rồi đem chế biến chứ không nên để quá lâu. Tùy vào khả năng chịu nhiệt của từng loại thực phẩm, chẳng hạn thịt lợn, gà, vịt chỉ nên để trong 7 ngày; thịt thỏ, chim bồ câu 5 ngày; thịt bò, dê có thể để 10 ngày. Riêng các loại cá không nên lưu giữ quá 2 ngày. Nên để thực phẩm ráo nước rồi mới cho vào tủ lạnh.
Cần lưu ý, sau khi rã đông thực phẩm, nên chế biến ngay và không nên tái đông để đảm bảo chất dinh dưỡng không bị phá hủy, đồng thời hạn chế vi khuẩn xâm nhập. Tốt nhất, chỉ nên mua thực phẩm vừa đủ dùng trong 1-2 ngày.
Theo VNE
Hàm lượng Protein trong sữa chua Yếu tố đang bị bỏ quên Cùng với bữa ăn chính, các sản phẩm sữa chua là thực phẩm giàu dinh dưỡng khá quan trọng trong thực đơn hàng ngày. Sữa chua uống men sống là một trong số đó. Bên cạnh vai trò giải khát, nó còn có tác dụng bổ sung năng lượng, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường miễn dịch, phát triển thể chất và trí...