Chứng tiểu đêm ở phái nữ
Tiểu đêm dẫn đến giấc ngủ bị gián đoạn nhiều lần và hậu quả là giảm đáng kể khả năng hoạt động, sức khỏe cũng như chất lượng sống.
Tiểu đêm là một rối loạn tiết niệu gây nhiều phiền toái. Nam giới lẫn phụ nữ đều có thể mắc phải chứng này. Tiểu đêm thường gặp ở người lớn tuổi nhưng nhiều người trẻ cũng bị chứng tiểu đêm.
Tiểu đêm dẫn đến giấc ngủ bị gián đoạn nhiều lần và hậu quả là giảm đáng kể khả năng hoạt động, sức khỏe cũng như chất lượng sống.
Mất ngủ không chỉ gây ngủ ngày mà còn làm giảm các chức năng hoạt động vào ban ngày như: giảm sự tỉnh táo và chú ý, suy giảm nhận thức và trí nhớ, rối loạn tính tình, giảm hiệu quả công việc, mất sức khỏe, không thỏa mãn với cuộc sống và giảm năng suất làm việc, tăng nguy cơ té ngã, tăng tai nạn giao thông và nghề nghiệp, tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tiểu đường, giảm đáp ứng miễn dịch, tăng nguy cơ trầm cảm, tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe. Theo Hội Nghiên cứu Giấc ngủ của Mỹ, mất ngủ gây hơn 100.000 tai nạn giao thông hàng năm với khoảng 1.500 người tư vong.
Nguyên nhân
Những nguyên nhân thường gặp của tiểu đêm ở phụ nữ là: đa niệu về đêm, tăng hoạt động cơ chóp bàng quang, giảm dung tích bàng quang, bệnh tim mạch mất bù, đái tháo đường không điều trị tốt hoặc đái tháo nhạt, giảm estrogen, khát nhiều và uống nhiều, rối loạn tâm lý/giấc ngủ…
Nguyên nhân gây tiểu đêm có thể khác nhau giữa người này với người khác, nhưng cũng có thể có nhiều nguyên nhân phối hợp trên cùng một người.
Tiểu đêm ở nữ giới thường được cho là do bàng quang tăng hoạt động. Khoảng 62% phụ nữ tiểu đêm do bàng quang tăng hoạt động có kèm hiện tượng đa niệu về đêm.
Những quan niệm sai lầm
Một số người có những suy nghĩ lệch lạc về tiểu đêm như sau: tiểu đêm là hậu quả của gánh nặng tuổi tác, không nghiêm trọng để đi khám bệnh, không biết tiểu đêm có thể điều trị được, ngượng ngùng phải bày tỏ với người khác, chi phí điều trị quá tốn kém…
Một số bệnh nhân được điều trị theo hướng làm tăng khả năng chứa đựng của bàng quang. Điều trị như thế không hiệu quả ở đa số bệnh nhân vì tiểu đêm thường gây ra bởi tình trạng đa niệu, một chứng bệnh gây ra sản xuất nước tiểu quá nhiều.
Video đang HOT
Làm thế nào để phát hiện đa niệu về đêm?
Nhật ký đi tiểu là công cụ được khuyên sử dụng thường xuyên để xác định tiểu đêm là hậu quả của tình trạng sản xuất nước tiểu quá độ về đêm hay chỉ là đi tiểu nhiều lần, mỗi lần lượng nước tiểu ít (do giảm khả năng chứa đựng của bàng quang) hoặc phối hợp cả hai yếu tố này.
Nhật ký đi tiểu là ghi chép lại số lần đi tiểu trong 24 giờ, lượng nước tiểu trong mỗi lần tiểu. Lượng nước đã uống cũng cần được ghi lại.
Tiểu đêm được điều trị như thế nào?
Nếu có đa niệu, desmopressin, một hóa chất tổng hợp có cấu trúc giống như nội tiết tố kháng lợi niệu của cơ thể, sẽ là phương tiện điều trị đầu tiên đối với bệnh nhân tiểu đêm do đa niệu về đêm.
Có thể dùng thuốc này phối hợp với các thuốc và phương tiện điều trị khác nếu có các bệnh lý khác phối hợp như: phì đại tuyến tiền liệt, bàng quang tăng hoạt động…
Theo PNO
Các dị tật đường tiết niệu ở trẻ cần phải mổ
Dị tật và bệnh ở đường tiết niệu gặp tương đối phổ biến trong bệnh lý trẻ em. Bệnh gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, suy và mất chức năng thận. Bệnh cần được phát hiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữa bệnh.
Trước đây, những dị tật này thường chỉ được phát hiện khi có biến chứng, nhưng những năm gần đây dị tật này thường được phát hiện sớm sau đẻ thậm chí biết được trước khi trẻ sinh ra.
Trẻ thường được đưa tới phòng khám vì các lý do như khó đái, đái rỉ từng lúc hoặc suốt ngày, nước tiểu có thể rỉ ra ở đúng lỗ đái hoặc ở vị trí khác như ở âm đạo... Nước tiểu có thể đục hoặc màu hồng, có thể có khối u ở vùng dưới rốn hoặc mạng sườn...
Sau đây là một số dị tật hay gặp cần được chú ý:
- Hẹp lỗ đái: ở dị tật lỗ đái lệch thấp hay hẹp sau cắt bao qui đầu...
Biểu hiện: tia đái nhỏ, khó đái. Chữa bằng nong - mở rộng lỗ đái.
- Hẹp bao quy đầu:
Biểu hiện: khó đái, khi đái thấy bao quy đầu phồng, lộn bao quy đầu không được - không thấy được cả lỗ đái.
Điều trị bằng mổ, nong hoặc lộn. Trường hợp khi hẹp bao quy đầu không có vòng xơ, có thể lộn làm rộng dần bao quy đầu. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không làm trẻ đau, kết quả lâu dài. Hoặc dùng pine nhỏ nong, tách dính, làm sạch quy đầu - rãnh quy đầu. Tuy nhiên khi có vòng xơ ở bao quy đầu bị nghẹt bao quy đầu thì phải chỉ định mổ.
- Hẹp niệu đạo: Do nhiều nguyên nhân như chấn thương, viêm nhiễm, bẩm sinh.
Biểu hiện: đái khó, tia nhỏ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Chẩn đoán vị trí, mức độ hẹp và chiều dài niệu đạo hẹp bằng chụp niệu đạo. Tùy theo độ dài, mức độ hẹp mà chọn nong niệu đạo; cắt mở rộng chỗ hẹp bằng nội soi; hay cắt chỗ hẹp, nối lại niệu đạo hoặc tạo thêm một đoạn niệu đạo mới.
Hình ảnh chụp cắt lớp của hẹp phần nối bể thận - niệu quản gây giãn to đài bể thận.
- Túi thừa niệu đạo:
Thường ở trẻ trai, hiếm gặp ở trẻ gái. Bệnh thường biểu hiện từ ngay sau đẻ. Trẻ không đái thành tia, luôn đái rỉ. Có sốt do nhiễm khuẩn nước tiểu. Ở bìu thường có một khối khá tròn căng, ép vào thì ra nước tiểu ở lỗ đái. Chụp niệu đạo xác định vị trí và kích thước túi thừa. Điều trị bằng kháng sinh và mổ cắt túi thừa, khâu tạo lại niệu đạo.
- Van niệu đạo sau ở trẻ nam:
Biểu hiện: Trẻ khó đái hoặc đái rỉ liên tục, đái không hết nước tiểu nên bàng quang thường to. Chẩn đoán bệnh bằng chụp Xquang hoặc soi niệu đạo. Phương pháp điều trị là cắt van niệu đạo qua nội soi.
- Còn ống niệu rốn:
Biểu hiện: thấy nước trong rỉ ra qua rốn thường xuyên hoặc khi trẻ tiểu tiện, nước tiểu vừa ra qua lỗ đái ở đỉnh quy đầu lại vừa qua ở rốn. Chẩn đoán xác định bằng chụp bàng quang hoặc bơm chất màu xanh methylen vào niệu đạo. Bệnh thường tự khỏi với trẻ sơ sinh. Nếu tồn tại thì phẫu thuật cắt bỏ ống niệu rốn.
- Hẹp phần nối bàng quang - niệu quản hay hẹp phần niệu quản trong thành bàng quang: gây giãn niệu quản, đài bể thận.
Biểu hiện: nước tiểu đục, nhiễm khuẩn, có thể nắn thấy có khối u ở một bên mạng sườn. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp Xquang. Phương pháp điều trị là mổ cắt chỗ niệu quản hẹp. Trồng lại niệu quản vào bàng quang có van chống trào ngược.
- Hẹp lỗ niệu quản: Tạo ra túi sa niệu quản. Túi sa niệu quản có thể trong bàng quang hoặc chui ra ngoài lỗ đái (ở trẻ gái) gây bí đái. Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp và soi bàng quang. Phẫu thuật mở túi sa qua nội soi hay cắt bỏ niệu quản - thận phụ có túi sa nếu thận phụ có chức năng kém và niệu quản phụ giãn to.
- Luồng trào ngược bàng quang - niệu quản: do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nước tiểu từ bàng quang luôn chảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn rồi suy thận. Chẩn đoán bằng Xquang, siêu âm. Nếu nhẹ (độ I và II) dùng kháng sinh, phẫu thuật khi bệnh nặng hơn (độ III, IV).
- Hẹp ở niệu quản:
Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn bụng có thể thấy khối u (thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận niệu quản có thuốc cản quang. Phẫu thuật mổ cắt van, có thể tạo hình niệu quản giãn phía trên.
- Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản:
Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục, nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to). Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận có thuốc cản quang. Dị tật này tới nay thường được phát hiện trước khi trẻ ra đời. Phẫu thuật cắt bỏ chỗ niệu quản hẹp, tạo hình lại bể thận bị giãn, nối lại niệu quản với bể thận.
- Thận niệu quản đôi:
Biểu hiện: ở mỗi bên có hai đơn vị thận và hai niệu quản. Bệnh có thể ở một hoặc cả hai bên thận trái và phải. Cả hai niệu quản có thể đều đổ vào bàng quang hoặc có một niệu quản đổ lạc chỗ vào niệu đạo, cạnh lỗ đái, âm đạo... nên gây đái rỉ liên tục. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận - niệu quản có cản quang. Phẫu thuật nếu có đái rỉ hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn tái phát...
Tóm lại, dị tật đường tiết niệu của trẻ em có rất nhiều loại và lại có thể kết hợp với nhau, với những dị tật hoặc bệnh ở các bộ phận khác. Khi bệnh nhi đến khám sớm, bệnh mới bắt đầu thì việc điều trị có kết quả tốt. Những tháng gần đây, chúng tôi đã khám và điều trị cho nhiều bệnh nhi có chẩn đoán từ trước sinh. Chúng tôi hy vọng và mong các bậc cha mẹ trẻ em nếu thấy con mình có dấu hiệu gì khác thường thì xin đưa tới khám để điều trị sớm.
Theo vnexpress
Những điều có thể chưa biết về u nang thận Qua tuổi 40, tỷ lệ mắc u nang buồng trứng tăng cao. Dù không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng đôi khi gây sự đau đớn cho người bệnh. 1. U nang thận là gì? U nang thậnlà một loại túi nhỏ (có kích cỡ đa dạng từ vài mm đến vài cm) chứa chất l lỏng mầu vàng nhạt. Một người có...