Chữa rối loạn tiêu hóa với cây ngải cau
Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 30cm hay hơn.
Thân rễ mập, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ. Lá 3 – 6 hình mũi mác hẹp, xếp nếp và có gân như lá cau. Cụm hoa 3 – 5 hoa nhỏ màu vàng.
Bộ phận dùng để làm thuố.c là thân rễ, có tên dược liệu là tiên mao. Người ta thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu. Đào lấy củ rễ về rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi phơi hoặc sấy khô.
Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt. Thường dùng chữa cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục; người cao tuổ.i thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng, gối lạnh đau, phong thấp, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.
Một số bài thuố.c theo kinh nghiệm:
Video đang HOT
Bài 1: Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Ngải cau 10g, sâm bố chính, trâu cổ, câu kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, hoài sơn, cáp giới, mỗi thứ 12g; cam thảo nam, ngũ gia bì mỗi thứ 8g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc với 750ml nước, còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 7 ngày.
Bài 2: Chữa rối loạn tiêu hóa: Ngải cau phơi khô, thái nhỏ, sao vàng, lấy 12g sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày. Uống 3 – 5 ngày cho hết triệu chứng.
Dược liệu từ cây ngải cau.
Bài 3: Chữa tê thấp, đau nhức toàn thân: Ngải cau, hà thủ ô, hy thiêm, mỗi thứ 20g, thái nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong 7 – 10 ngày, ngâm càng lâu càng tốt, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Uống liên tục từ 7 – 10 ngày.
Bài 4: Chữa tăng huyết áp (tiề.n mãn kinh): Ngải cau 12g, ba kích 12g, dâm dương hoắc 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, đương quy 12g. Tất cả cho vào ấm sắc với 750ml nước, còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày.
Kiêng kỵ: Những người bị âm hư hỏa vượng không nên dùng. Khi áp dụng những bài thuố.c trên cần có sự tư vấn của các bác sĩ đông y có uy tín, kinh nghiệm.
Sức khỏe & Đời sống
Dừa cạn: Thuố.c quý trị bệnh trĩ vừa sắc uống vừa dùng đắp là khỏi
Muốn trị bệnh trĩ, dùng dừa cạn và một số thảo dược khác vừa sắc uống hàng ngày, vừa dùng đắp tại chỗ mỗi đợt 10 ngày, nghỉ 3,4 ngày. Cứ như vậy bệnh sẽ dần thuyên giảm.
Dừa cạn
Theo Đông y , dừa cạn có tác dụng làm săn, chống viêm, hạ áp, được sử dụng để điều trị một số bệnh: viêm đại tràng, khí hư bạch đới, tăng huyết áp, viêm nhiễm phần phụ, kinh bế, zona, phong ngứa, đái tháo đường, vàng da... Trong dân gian, người ta dùng lá giã nát đắp lên những vết bỏng làm mát da thịt, giảm đau, chống bội nhiễm. Sau đây là một số cách dùng dừa cạn làm thuố.c:
Trị zona: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, thổ linh 16g, bạch linh 10g, kinh giới 12g, chi tử 10g, nam tục đoạn 16g, cam thảo đất 16g, hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Kết hợp lấy lá dừa cạn, lá cây hòe, lượng bằng nhau, giã nhỏ đắp lên các tổn thương, băng lại. Công dụng: hút chất độc ra ngoài, làm giảm đau nhức.
Trị tăng huyết áp:
Bài 1: dừa cạn 160g, lá đinh lăng 180g, hoa hòe 150g, cỏ xước 160g, đỗ trọng 120g, chi tử 100g, cam thảo đất 140g. Các vị sao giòn tán vụn trộn đều, bảo quản trong hộp kín tránh ẩm. Ngày dùng 40g cho vào ấm, đổ nước sôi hãm, sau 10 phút là được. Uống thay trà trong ngày. Công dụng: an thần hạ áp, làm bền thành mạch, êm dịu thần kinh.
Bài 2: dừa cạn (phơi khô) 16g, nga truật 12g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, chỉ xác 8g, trạch lan 16g, huyết đằng 16g, hương phụ 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Trị lỵ trực khuẩn: Người bệnh đi ngoài nhiều lần, bụng đau từng cơn, phân có chất nhầy, có má.u mũi, sút cân nhanh. Bài thuố.c: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g, đinh lăng 20g. Các vị cho vào ấm, đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
Trị chứng tiêu khát: dừa cạn 16g, cát căn 20g, thạch hộc 12g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, đan bì 10g, khiếm thực 12g, khởi tử 12g, ngũ vị 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Trị u xơ tiề.n liệt tuyến: dừa cạn 12g, huyền sâm 12g, xuyên sơn 10g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, cát căn 16g, bối mẫu 10g, đinh lăng 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Trị khí hư bạch đới: dừa cạn 12g, rễ cây bạch đồng nữ 16g, biển đậu 16g, đan sâm 16g, cây chó đẻ 16g, lá bạc sau 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trí Thức Trẻ
Hến: 9 lợi ích 'vàng' không nhiều người biết Mùa hè, sà bên mâm cơm có canh chua nấu hến thì thật tuyệt vời. Ngoài việc là món ăn bổ dưỡng, hến còn được biết đến là một loại thuố.c hay, chữa được khá nhiều bệnh. Hến trị lợi tiểu Thịt hến vị ngọt mặn, tính hàn, không độc, có tác dụng dưỡng âm, lợi tiểu, hoạt tràng, thông khí, thanh nhiệt...