Chồng bỏ về Hàn Quốc, tôi có ly hôn được ở Việt Nam?
Tôi kết hôn với người Hàn Quốc nhưng không hạnh phúc. Đợt tết này chồng tôi có thể sẽ về Hàn Quốc rồi ở lại bên đó luôn. Tôi có thể yêu cầu ly hôn tại tòa án Việt Nam được không?
Hỏi: Tôi là công dân Việt Nam, chồng tôi quốc tịch Hàn Quốc, kết hôn tại Hàn Quốc năm 2010. Sau đó, vợ chồng tôi về Việt Nam sinh sống và làm việc từ năm 2014. Chúng tôi mua một mảnh đất giá 1 tỷ có diện tích là 250m2, mảnh đất này đứng tên tôi. Tuy nhiên, sau một thời gian sinh sống, chúng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể tiếp tục hôn nhân được nữa. Đợt tết này chồng tôi có thể sẽ về Hàn Quốc ăn Tết rồi ở lại bên đó luôn. Tôi có thể yêu cầu ly hôn tại tòa án Việt Nam được không? Vậy mảnh đất đó có được phân chia như thế nào và mỗi người được diện tích bao nhiêu?
Đoàn Thị Như (TP. HCM)
Chào bạn,
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định tại điều 470 về thẩm quyền riêng biệt của tòa án Việt Nam:
“1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam”
Ảnh minh họa
Video đang HOT
Theo quy định này, việc ly hôn của hai vợ chồng bạn là giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài nên đương nhiên được tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết. Để giải quyết tài sản khi ly hôn, cần xem xét pháp luật áp dụng điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó cụ thể là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định tại điều 127 về ly hôn có yếu tố nước ngoài và có lưu ý rằng v iệc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó .“
Ngoài ra, luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại điều 33 có quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.
Ảnh minh họa
Mảnh đất mà hai vợ chồng mua là trong thời kỳ hôn nhân, tuy rằng đứng tên bạn nhưng đây là tài sản chung vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, sau khi kết hôn. Vì vậy, về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận việc chia tài sản này, nếu không thỏa thuận được thì chia đôi giá trị tài sản trên nhưng có tính đến các yếu tố theo khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Tuy nhiên cần chú ý trường hợp chia tài sản sau khi ly hôn đối với chồng bạn là người nước ngoài. Căn cứ Luật Nhà 2014 tại điều 159 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài và Luật Đất đai 2013 tại điều 186 cũng quy định rõ: “ Người nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”.
Vậy chồng bạn không được đứng tên sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Vì vậy đối với mảnh đất 1 tỷ thì chồng bạn chỉ có thể hưởng một nửa giá trị mảnh đất đó bằng tiền mặt. Bạn vẫn là người đứng tên trên diện tích đất đó, nhưng có thể phải thanh toán giá trị mà chồng bạn được nhận khi ly hôn.
Luật sư Nguyễn Kiều Hưng
Theo phunuonline.com.vn
Không thể sinh con, tôi đành chấp nhận giải pháp cuối cùng
Không thể sinh con cho chồng, chúng tôi quyết định sẽ ly hôn. Nhưng từ đây phát sinh một số rắc rối liên quan đến tài sản. Tôi xin được sự trợ giúp từ Luật sư của Ô cửa pháp lý.
Hỏi: Tôi và chồng kết hôn năm 2014. Thời gian đầu tình yêu rất thắm thiết. Chúng tôi hằng ngày mong đợi tin vui, tuy nhiên tôi bị ung thư cổ tử cung phải phẫu thuật nên không thể có con. Cuộc sống hôn nhân của chúng tôi từ đó dường như đi vào ngõ cụt. Tôi rất buồn. Và tôi quyết định ly hôn để giải thoát cho cả hai.
Trước đó, chồng tôi có bỏ tiết kiệm ngân hàng 1 tỷ đồng, thời hạn 24 tháng vào năm 2013, tài khoản tiết kiệm đứng tên chồng tôi. Vì chúng tôi tiến hành ly hôn nên chồng tôi rút tiết kiệm trước hạn. Tôi có đến ngân hàng ngăn chặn được không vì đây là tài sản chung của hai vợ chồng? Tiếp nữa là hiện nay tôi 30 tuổi, tôi muốn nhận cháu bé cơ nhỡ ở côi nhi viện làm con nuôi, có được không?
Nguyễn Thị Minh Lan (Quận Bình Tân, TP. HCM)
Ảnh minh họa
Chào bạn,
Trước hết tôi rất chia sẻ với hoàn cảnh của bạn khi đối mặt với sóng gió của cuộc hôn nhân đã qua. Tôi xin đưa ra tư vấn như sau nhằm giúp bạn tháo gỡ thắc mắc đối với vấn đề tài sản sau khi ly hôn nhằm đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích của bạn như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tại Điều 33 có quy định về tài sản chung của vợ chồng:
" 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Vậy tài khoản tiết kiệm mặc dù đứng tên chồng bạn nhưng đây là tài sản chung của vợ chồng vì tài sản này được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, lãi suất phát sinh từ số tiền gửi này cũng là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật, tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của cá nhân, người nào đứng tên thì người đó toàn quyền được quyết định tài khoản của mình. Vậy trường hợp của bạn, dù đây là tài sản chung, nhưng do chồng bạn đứng tên nên chồng bạn toàn quyền được rút hoặc gia hạn tiền gửi tiết kiệm đó. Bạn không thể yêu cầu nhân viên ngân hàng cung cấp thông tin về tình hình của tài khoản tiết kiệm của chồng bạn vì thông tin này thuộc thông tin bảo mật của tổ chức tín dụng, chỉ có chồng bạn hoặc người được chồng bạn ủy quyền, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền biết thông tin về tài khoản này. Bạn cũng không thể ngăn chặn bằng việc yêu cầu nhân viên ngân hàng không cho chồng bạn rút tiền.
Ảnh minh họa
Số tiền tiết kiệm này tuy chồng bạn là người quyết định nhưng bản chất số tiền 1 tỷ này là tài sản chung, bạn sẽ được hưởng một nửa số tiền này nhưng có tính đến các yếu tố theo khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đồng thời, pháp luật cũng quy định về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Theo như những thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn 30 tuổi, vậy người mà bạn muốn nhận nuôi chỉ được nhận trẻ tối đa 10 tuổi, đồng thời bạn cũng cần đáp ứng các điều kiện về nhân thân tốt, năng lực hành vi dân sự, điều kiện vật chất, tinh thần chăm sóc tốt cho trẻ.
Luật sư Nguyễn Kiều Hưng
Theo phunuonline.com.vn
Ba mẹ chồng cho đất nhưng vợ chồng xây nhà, chia sao khi ly hôn? Dù là đất của ba mẹ anh cho nhưng căn nhà trên đó là do chúng tôi cùng nhau sửa chữa. Giờ chúng tôi quyết định ly hôn, chuyện con cái và căn nhà sẽ giải quyết thế nào? Hỏi: Tôi và chồng kết hôn năm 2011. Tôi là giáo viên, anh là kỹ sư xây dựng. Trước khi cưới, tôi được ba...