Chính sách mới về bảo hiểm, t.iền lương người lao động cần biết
Từ tháng 2/2022, hàng loạt chính sách mới ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động chính thức có hiệu lực như điều chỉnh t.iền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ.
Điều chỉnh t.iền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20/2/2022, t.iền lương tháng đã đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:
T.iền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng t.iền lương tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh t.iền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.
Trong đó, mức điều chỉnh t.iền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:
Với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện t.iền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ t.iền lương do người sử dụng lao động quyết định thì:
T.iền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH theo chế độ t.iền lương do Nhà nước quy định từ ngày 1/1/2016 trở đi và t.iền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ t.iền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.
Ảnh minh họa
Tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ
Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ 1/2/2022 quy định, thời gian làm việc, làm thêm tối đa của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng tăng 12 giờ/tuần và 8 giờ/tháng.
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 72 giờ/tuần. (trước là 60 giờ/tuần).
- Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng. (trước là 32 giờ/tháng)
- Tổng số giờ làm thêm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ/năm.
Tăng mức hỗ trợ cho người lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Quyết định 40/2021/QĐ-TTg tăng mức hỗ trợ cho người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Cụ thể:
- Trường hợp người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp. (Hiện nay, theo Quyết định 144/2007/QĐ-TTg, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/trường hợp).
- Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị c.hết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp. (Hiện nay, mức hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị c.hết trong thời gian làm việc ở nước ngoài là 10.000.000 đồng/trường hợp).
Quyết định 40/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 21/2/2022.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động
Theo Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian nhưng không được vượt quá 0,5 tháng t.iền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên thì mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không quá 1,5 tháng t.iền lương theo hợp đồng của người lao động.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể được quy định tại Phụ lục X Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, chẳng hạn:
Video đang HOT
- Mọi ngành, nghề tại thị trường Nhật Bản là 0 đồng;
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải tại thị trường Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc: 0 đồng.
Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1/2/2022 và thay thế Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10/10/2013.
Quy định mới về xuất xứ hàng hóa
Nghị định 111/2021/NĐ-CP ban hành ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa sẽ có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 15 xuất xứ hàng hóa. Cụ thể, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Ảnh minh họa
Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định nêu trên thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.
Hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi
Có hiệu lực từ ngày 2/2/2022, Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Thông tư quy định rõ 4 hình thức xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi, bao gồm:
- Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn: Khắc phục lỗi của sản phẩm áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có thể xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm thực phẩm an toàn; khắc phục lỗi ghi nhãn áp dụng đối với trường hợp thực phẩm ghi nhãn chưa đúng theo quy định.
- Chuyển mục đích sử dụng: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người tiêu dùng, không được sử dụng làm thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào mục đích khác sau khi xử lý phù hợp.
- Tái xuất: Áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không bảo đảm an toàn và thuộc diện tái xuất theo quy định pháp luật.
- Tiêu hủy: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố, quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất.
Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản
Thông tư số 112/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực quản lý nuôi trồng thủy sản có hiệu lực từ ngày 1/2/2022.
Theo đó, phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản là 5,7 triệu đồng/lần.
Bổ sung chức danh di sản viên hạng I, lương hơn 11 triệu đồng/tháng
Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL về xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa sẽ có hiệu lực vào ngày 5/2/2022, trong đó bổ sung thêm chức danh di sản viên hạng I.
Theo đó, hệ số lương của di sản viên hạng II, III, IV vẫn giữ nguyên như trước đó, còn chức danh di sản viên hạng I được hưởng hệ số lương từ 5,75 – 7,55.
Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương cao nhất mà di sản viên hạng I được nhận là 1,49 triệu đồng/tháng x 7,55 = 11.249.500 đồng/tháng.
Những quy định đáng chú ý có hiệu lực từ tháng 2/2022
Quy định về tăng thời gian làm thêm giờ cho lao động thời vụ, miễn t.iền sử dụng đất cho người có công, đ.ánh giá học viên giáo dục thường xuyên, cấp lại thẻ nhà báo,... sẽ có hiệu lực từ tháng 2.
Tăng thời gian làm thêm giờ cho lao động thời vụ
Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hiệu lực từ 1/2/2022 chính thức tăng thời gian làm thêm cho người lao động làm công việc sản xuất có tính chất thời vụ, gia công theo đơn đặt hàng.
Theo đó, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần của người lao động không quá 72 giờ (trước đây là không quá 64 giờ), tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ (trước đây không quá 32 giờ). Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.
Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.
Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ (Ảnh: Phạm Nguyễn).
Việc nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 145/2020 của Chính phủ.
Thông tư 18 quy định, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác; việc rút ngắn giờ làm việc và đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao t.uổi; quyết định việc nghỉ không hưởng lương đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.
4 trường hợp đi xuất khẩu lao động không phải nộp t.iền dịch vụ
Cũng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2, Thông tư 21/2021 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định tương đối chi tiết về mức trần t.iền dịch vụ thu từ người lao động đi xuất khẩu lao động tại một số thị trường lao động.
Theo đó, có 4 trường hợp người lao động không phải nộp khoản t.iền này gồm:
- Sang Nhật Bản làm thực tập sinh kỹ năng số 3 (trường hợp không thay đổi doanh nghiệp dịch vụ và tổ chức quản lý).
- Sang Nhật Bản làm lao động kỹ năng đặc định (trường hợp hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng số 2 hoặc thực tập sinh kỹ năng số 3 đủ điều kiện tiếp nhận sang lao động kỹ năng đặc định).
- Sang Malaysia làm giúp việc gia đình.
- Sang các nước Tây Á làm giúp việc gia đình.
Trong khi đó, nếu sang Nhật Bản làm lao động kỹ thuật cao, lao động xây dựng đóng tàu theo chế độ hoạt động đặc định; sang Đài Loan làm hộ lý và y tá tại bệnh viện, trung tâm dưỡng lão; sang Hàn Quốc làm thuyền viên đ.ánh cá gần bờ thì người lao động phải nộp t.iền dịch vụ bằng 0,7 tháng t.iền lương cho mỗi hợp đồng 12 tháng, và tối đa không quá 2 tháng t.iền lương cho mỗi hợp đồng từ 36 tháng trở lên.
Nếu sang Đài Loan làm người chăm sóc bệnh nhân tại gia đình (khán hộ công gia đình), giúp việc gia đình, làm nông nghiệp, thuyền viên tàu cá gần bờ thì mức phí này là 0,4 tháng t.iền lương cho mỗi hợp đồng 12 tháng và tối đa không quá một tháng lương cho mỗi hợp đồng từ 36 tháng trở lên.
Người lao động đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài (Ảnh minh họa: Hoàng Mạnh).
Tăng mức hỗ trợ cho người lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Có hiệu lực từ ngày 21/2, Quyết định 40/2021 của Thủ tướng Chính phủ tăng mức hỗ trợ cho người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, đơn cử như:
-Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài từ 10-30 triệu đồng/trường hợp.
-Hỗ trợ người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác từ 7-20 triệu đồng/trường hợp.
-Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, c.ưỡng b.ức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối t.ình d.ục trong thời gian làm việc ở nước ngoài từ 7-20 triệu đồng/trường hợp.
-Hỗ trợ giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến người lao động trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí nhưng tối đa 50 triệu đồng/vụ việc; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều người lao động, mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/vụ việc;
- Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị c.hết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài 40 triệu đồng/trường hợp.
Quy định miễn t.iền sử dụng đất cho người có công
Có hiệu lực từ ngày 15/2, Nghị định 131/2021 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, trong đó quy định miễn t.iền sử dụng đất cho người có công.
Cụ thể, miễn t.iền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
Miễn t.iền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Chỉ được trở lại vị trí công tác sau khi có kết luận không tham nhũng
Theo Nghị định 134/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng (có hiệu lực từ ngày 15/2), người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc t.ử h.ình (quy định cũ là từ trên 5 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc t.ử h.ình).
(Ảnh minh họa).
Đ.ánh giá học viên giáo dục thường xuyên đảm bảo toàn diện, chính xác
Thông tư 43/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đ.ánh giá học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/2.
Thông tư nêu rõ yêu cầu đ.ánh giá là bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan; đ.ánh giá vì sự tiến bộ của học viên; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học viên và không so sánh học viên với nhau.
Hình thức đ.ánh giá gồm có đ.ánh giá bằng nhận xét và đ.ánh giá bằng điểm số.
Đ.ánh giá bằng nhận xét: Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học viên; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học viên trong quá trình rèn luyện và học tập; đ.ánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học viên.
Đ.ánh giá bằng điểm số: Được sử dụng trong đ.ánh giá thường xuyên, đ.ánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đ.ánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học viên phù hợp với đặc thù của môn học. Kết quả học tập theo môn học được đ.ánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.
Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) được sử dụng để đ.ánh giá kết quả học tập của học viên trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được sử dụng để đ.ánh giá kết quả học tập của học viên trong cả năm học. Kết quả học tập của học viên trong từng học kì và cả năm học được đ.ánh giá theo 1 trong 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/2/2022 và thực hiện theo lộ trình sau:
- Từ năm học 2021 - 2022 đối với lớp 6
- Từ năm học 2022 - 2023 đối với lớp 7 và lớp 10
- Từ năm học 2023 - 2024 đối với lớp 8 và lớp 11
- Từ năm học 2024 - 2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
Quy định mới về cấp, đổi thẻ nhà báo
Thông tư số 31/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2, thay thế Thông tư số 49/2016.
Một trong những điểm mới đáng chú ý nhất của Thông tư này là quy định về việc người đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai Số định danh cá nhân (Mẫu số 01), thay vì phải kê khai một số trường thông tin (quê quán; nơi ở hiện nay; số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân).
Thẻ nhà báo.
Ngoài ra, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoàn thiện kết nối, chia sẻ thông tin về công dân cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông thì người khai không phải kê khai các thông tin về giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc.
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào ngày 1/1 và ngày 21/6 hàng năm. Kỳ hạn cấp thẻ nhà báo là 5 năm. Kỳ hạn của thẻ nhà báo hiện hành được tính từ ngày 1/1/2021.
Trên 4.400 lao động tại Hưng Yên được trả lương ngừng việc từ vốn chính sách Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Hưng Yên vừa cho biết, đến nay đơn vị đã giải ngân hơn 13,5 tỷ đồng cho 39 lượt người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc cho trên 4.400 lao động. Giao dịch tại Ngân hàng CSXH Chi nhánh tỉnh Hưng Yên. Ảnh: baohungyen.vn Bà Nguyễn Thị Xuân, Giám đốc chi nhánh...