Chi tiết Mitsubishi Mirage 2019: Giá bán & thông số kĩ thuật
Đi đầu trào lưu “minimalism” – trường phái tối giản hóa của Nhật cả về ngoại lẫn nội thất, kết hợp tính năng tiết kiệm nhiên liệu đáng nể, Mitsubishi Mirage 2019 đang là cái tên được săn đón hàng đầu trong phân khúc hatchback hạng A.
Mitsubishi Mirage xâm nhập thị trường Việt Nam từ năm 2013 dưới dạng xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan, nằm trong phân khúc hatchback hạng A. Trong những năm gần đây, Mitsubishi Mirage luôn lọt Top xe tiết kiệm nhiên liệu nhất do các tổ chức uy tín bình chọn và cũng là một trong 5 mẫu xe ô tô mới có lượt tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam tháng 10/2018.
Là mẫu xe compact hiện đại, Mirage 2019 xuất hiện với diện mạo mới sành điệu, cá tính và năng động hơn so với các phiên bản tiền nhiệm. Mirage thế hệ mới kế thừa đầy đủ những phẩm chất truyền thống của Mitsubishi về khả năng vận hành mạnh mẽ và bền bỉ.
Ngoài ra, cùng với công nghệ tiên tiến hàng đầu, Mirage 2019 tự hào là mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu nhất trong phân khúc.
Mitsubishi Mirage 2019 – cái tên được săn đón trong phân khúc hatchback hạng A
Bên cạnh những lợi thế có sẵn, Mitsubishi Mirage 2019 cũng phải đối mặt với hàng loạt đối thủ “sừng sỏ” trong phân khúc, trong đó phải kể đến những cái tên như: Kia Morning, Toyota Wigo, Chevrolet Spark, Suzuki Celerio, Hyundai Grand i10,… và mới đây nhất là “tân binh” của Vingroup là Vinfast Fadil.
Nhìn chung, Mirage 2019 được đánh giá là khá nhỏ gọn so với một chiếc hatchback 5 chỗ với kích thước tổng thể 3795 x 1665 x 1510 mm (dài x rộng x cao). Tuy nhiên điểm cộng của nó là bán kính vòng xoay chỉ 4,6 m, khiến xe dễ dàng di chuyển trong đô thị đông đúc.
Mirage thế hệ mới cuốn hút mọi ánh nhìn bằng thiết kế tổng thể hài hòa, mới mẻ và đầy ấn tượng, sẽ là trợ thủ đắc lực cho cuộc sống sôi động và không ngừng sáng tạo.
Ngoại thất của tân chiến binh Mirage nhà Mitsubishi mang đậm phong cách của tối giản hóa của Nhật Bản, nhã nhặn, tinh tế và đầy lịch lãm.
- Thiết kế đầu xe: Thiết kế đầu xe Mirage thế hệ mới không có nhiều thay đổi so với các thế hệ trước. Tuy nhiên ta có thể thấy một vài chi tiết được tinh chỉnh như những đường gân dập nổi sắc nét trên nắp ca pô, cùng với đó là lưới tản nhiệt hình đa giác mạ crôm, hay cản trước được làm tối màu bởi thanh nan phủ chrome bóng, kéo dài và ôm lấy cặp đèn sương mù
Mirage mới cuốn hút ánh nhìn bằng thiết kế tổng thể hài hòa và ấn tượng hơn.
Đèn pha HID không chỉ tăng cường khả năng chiếu sáng mà còn tạo điểm nhấn ấn tượng cho phần đầu xe
- Thiết kế thân xe: Phần thân xe gây ấn tượng cho người dùng bởi những đường nét thiết kế khí động học. Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ tăng khả năng an toàn.
Kích thước tổng thể của Mitsubishi Mirage với dài x rộng x cao lần lượt là 3.795 x 1.665 x 1.510 mm và chiều dài cơ sở đạt 2.450 mm.
Đèn báo rẽ tích hợp vào gương chiếu hậu tăng khả năng an toàn
Bên cạnh đó, chìa khóa thông minh KOS sẽ hỗ trợ việc khóa và mở cửa thuận tiện với thao tác đơn giản là bấm nút trên cửa mà không cần chạm đến chìa khóa.
Video đang HOT
Chìa khóa thông minh KOS
Ngoài ra, mâm hợp kim 15 thiết kế mới với 2 tông màu, giúp xe thêm phong cách và ấn tượng hơn.
Mâm hợp kim với 2 tông màu giúp xe thêm ấn tượng
- Thiết kế đuôi xe: Phần đuôi xe có nhiều cải tiến đột phá hơn và mang đậm tính thể thao khi có thêm dãy đèn LED báo phanh tích hợp, gia tăng khả năng an toàn cho xe. Bên cạnh đó, phần cản xe được thiết kế góc cạnh sắc nét và bổ sung thêm đèn phản quang giúp xe phía sau nhận diện Mirage dễ hơn vào ban đêm.
Cánh lướt gió phía đuôi xe giúp tăng tính khí động học và kết hợp hài hòa với thiết kế đuôi xe.
Đèn phanh thứ ba dạng LED cũng được tích hợp, gia tăng khả năng an toàn cho xe. 2. Nội thất xe Mitsubishi Mirage
Sở hữu lối thiết kế tối ưu và tiện dụng là đặc trưng của những dòng xe nhà Mitsubishi. Với dạng thiết kế này, người sử dụng không chỉ cảm thấy thoải mái bởi không gian rộng rãi, các chi tiết sắp xếp khoa học, hợp mắt và tiện dụng mà còn được cung cấp những tính năng cần thiết, đặc biệt cho những chuyến đi xa.
Những trang bị bên trong khoang xe thuộc dạng cơ bản, đủ để người dùng cảm nhận được tiện ích tối đa. Bởi đây là mẫu xe giá rẻ, nên hãng không tập trung tích hợp nhiều yếu tố công nghệ mới. Do đó có thể thấy, hãng rất chuộng vật liệu bằng thiếc. Nếu gõ lên nóc xe, bạn sẽ nghe thấy âm thanh tương tự như tiếng kim loại.
Cabin xe được trang bị tối giản hóa để chiếc xe trở nên rộng rãi hơn
- Thiết kế ghế ngồi: Mitsubishi Mirage 2019 sử dụng ghế bọc nỉ chống thấm. Ghế lái xe chỉnh tay 6 hướng, cho phép người dùng điều chỉnh tư thế lái hợp với vóc dáng của mình. Hàng ghế thứ 2 đủ để người có chiều cao trên 1m75 không cảm thấy gò bó. Hàng ghế sau của bản CVT và CVT Eco có thể gập lại theo tỷ lệ 40:60, tích hợp 3 tựa đầu, còn ghế sau của bản MT có thể gập nguyên băng và không có tựa đầu.
Mitsubishi Mirage 2019 sử dụng ghế bọc nỉ chống thấm.
- Thiết kế vô lăng: Theo các trang tin, Mitsubishi Mirage 2019 sử dụng vô lăng bọc da với đường chỉ khâu nổi bật, có một phần được ốp gỗ tạo cảm giác sang trọng cho xe. Ngoài ra, tại đây còn tích hợp nhiều chức năng tiện nghi như: Nút điều chỉnh âm thanh, điều chỉnh điện thoại rảnh tay, điều chỉnh kênh,…
Vô lăng bọc da tích hợp nhiều chứng năng
- Tiện ích: Xe được trang bị hệ thống điều hòa chỉnh tay giúp không khí trong xe luôn mát lành.
Hệ thống điều hòa chỉnh tay
Xe cũng được trang bị hệ thống giải trí CD-MP3 cùng màn hình cảm ứng và 4 loa. Khả năng kết nối đa dạng như Bluetooth/AUX/USB giúp bạn dễ dàng kết nối hệ thống âm thanh trên xe với điện thoại, máy tính bảng hoặc các nguồn phát khác.
Hệ thống giải trí cao cấp
Bên cạnh đó, màn hình hiển thị đa thông tin sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho người lái như: mức tiêu hao nhiên liệu, quãng đường có thể đi được với lượng xăng còn lại, nhắc nhở bảo dưỡng, nhiệt độ bên ngoài…
Màn hình hiển thị đa thông tin
- Khoang chứa đồ: Với kích thước nhỏ bé nhưng Mitsubishi biết tận dụng để tạo ra không gian chứa đồ tiện ích cho Mirage 2019. Với khoang chứa đồ rộng 487L và có thể mở rộng lên 1331L khi gập hàng ghế cuối cùng theo tỷ lệ 60/40. Tuy nhiên điểm trừ ở đây là cửa cốp xe hơi hẹp, gây trở ngại trong quá trình đưa đồ hoặc lấy đồ ra khỏi xe.
Khay đựng hành lý tiện ích mở rộng không gian chứa đồ, giúp khoang hành lý trở nên gọn gàng hơn.
Hàng ghế sau có thể gập riêng biệt 60-40 cho phép tùy biến không gian nội thất linh hoạt để tận dụng tối đa không gian tùy thuộc số người và hành lý .HỆ THỐNG AN TOÀN & VẬN HÀNH XE MITSUBISHI MIRAGE 2019
Sử dụng động cơ MIVEC 1.2 L cho cả 4 phiên bản, kết hợp cùng hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số vô cấp thông minh INVECS II, Mirage thế hệ mới tự tin là một chiếc xe vận hành mạnh mẽ, bền bỉ nhưng không kém phần êm ái. Điểm nổi bật nhất của dòng xe này là khả năng tiết kiệm nhiên liệu đáng nể dù di chuyển ở bất cứ nơi đâu.
Động cơ 1.2L thế hệ mới với công nghệ MIVEC tiên tiến giúp cải thiện công suất và mô-men xoắn, cho khả năng tăng tốc đáng ngạc nhiên và tiết kiệm nhiên liệu vượt trội.
Hộp số CVT cho phép chuyển số êm dịu và giảm tiêu hao nhiên liệu
Với hệ thống phun xăng đa điểm, điều khiển điện tử, mức tiêu hao nhiên liệu (được chứng nhận bởi Cục đăng kiểm Việt Nam) của Mitsubishi Mirage 2019 đạt 5 / 6 / 4,5 (L/100km), tương ứng với đường kết hợp/ trong đô thị/ ngoài đô thị. Đây là con số ấn tượng, giúp Mirage lọt top xe tiết kiệm nhiên liệu nhất hiện nay.
Nhìn chung, Mirage 2019 kế thừa khả năng vận hành mạnh mẽ và bền bỉ vốn có của các mẫu xe Mitsubishi cùng với những đột phá trong công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, đây xứng đáng là mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu hàng đầu phân khúc.
Theo Thethao247
Mitsubishi Lancer Evolution khi huyền thoại đoản mệnh
Lancer Evolution 24 tuổi, sinh ra với niềm kiêu hãnh rằng hãng xe bình dân cũng có thể sản xuất ra mẫu xe thể thao hiệu năng cao thực thụ.
Thế hệ Lancer Evolution (hay còn gọi Evo) đầu tiên ra mắt công chúng năm 1992 dựa trên nền tảng của chiếc Lancer tiêu chuẩn thời bấy giờ. Mục tiêu của Mitsubishi là tạo ra một chiếc sedan có khả năng vận hành kiểu thể thao hiệu năng cao đồng thời vẫn phải đảm bảo độ bền bỉ của động cơ, giống như cách sau này người đồng hương Honda làm với chiếc Civic Type R.
Ngay từ đầu, hãng xe có logo 3 viên kim cương đã quyết liệt biến Evo trở thành kẻ dẫn đầu. Thông số kỹ thuật gồm động cơ bốn xi-lanh thẳng hàng 2 lít tăng áp, cam kép lấy từ nguyên mẫu chiếc Galant VR-4, hộp số sàn 5 cấp, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian, công suất 244 mã lực. Tổ hợp cơ khí ấy kết hợp đẩy Evo lên 228 km/h.
Mitsubishi Lancer 1992. Ảnh: Car Throttle
Cũng cùng năm 1992, bên kia chiến tuyến, Subaru tung ra Impreza, sau này còn được gọi là WRX làm đối trọng. Kể từ đó, cuộc đối đầu giữa Evo và WRX nổ ra khắp nơi, châm ngòi cho những tranh cãi như xe nào nhanh hơn, xe nào hiệu quả hơn. Câu trả lời có lẽ chưa bao giờ ngã ngũ, nhưng vinh quang trong quá khứ thì đang nghiêng về Evo nhiều hơn.
Liên tục bốn năm từ 1996-1999, Evo là nhà vô địch của giải đua đường trường khắc nghiệt bậc nhất hành tinh World Rally Championship (WRC) cùng tay lái người Phần Lan Tommi Antero Mkinen. Trớ trêu thay, ngay trước đó một năm chiến thắng thuộc về Impreza (WRX) để rồi phải mất tới nửa thập kỷ sau, WRX mới có các chức vô địch tiếp theo vào năm 2001 và 2003.
Bước ra khỏi những cuộc đua với tâm thế của nhà vô địch, những chiếc xe JDM đều tìm tới chân trời nước Mỹ.
JDM (viết tắt của cụm từ Japanese Domestic Market) đại diện cho những chiếc xe hiệu năng cao với định hướng ban đầu chỉ dành cho thị trường nội địa Nhật Bản. Vì sao lại như vậy?
Thập niên 80, 90 chứng kiến sức mạnh nền kinh tế đáng ngưỡng mộ của Nhật Bản, các công ty, tập đoàn đa quốc gia của họ ở vị thế là người dẫn đầu trong chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu. Điều này cho phép người dân lựa chọn những sản phẩm mà các hãng thiết lập những tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho nước Nhật và phần còn lại của thế giới. Chính những chiếc JDM là điển hình của hình mẫu vừa kiêu hãnh vừa bảo thủ đó.
Chỉ tới khi một thị trường nội địa khắt khe nhưng nhỏ bé không còn nhiều dư địa và hấp lực cho những đế chế công nghiệp ôtô khổng lồ vùng vẫy, những cánh chim JDM đầu đàn như Evo hay WRX mới bắt đầu hành trình vượt biển lớn sang bên kia bờ đại dương.
Evo đời 2003, phiên bản đầu tiên tới Mỹ. Ảnh: CarandDriver
Thực tế sau khi chứng kiến thành công của Subaru khi mang WRX tới nước Mỹ trước đó, Mitsubishi mới rục rịch sẵn sàng làm điều tương tự đối với Evo. Năm 2003, chiếc Evo đầu tiên xuất sang xứ sở cờ hoa, đánh dấu kỷ nguyên chinh phục thị trường năng động nhất thế giới. Trong 3 năm đầu tiên, 12.846 chiếc Evo thuộc thế hệ thứ 8 rời khỏi dây chuyền sản xuất tới tay khách Mỹ. Công suất mẫu xe thể thao lúc này đã lên tới 405 mã lực và mô-men xoắn cực đại 481 Nm.
Nhưng thành công đó đã không kéo dài lâu.
Trong khi Subaru luôn duy trì triết lý ghim vào tâm trí khách hàng những chiếc xe thuần chất thể thao thì những chiến lược marketing của Mitsubishi trở nên dàn trải và không mang giá trị cốt lõi. Trong nhiều năm liền, doanh số toàn cầu của hãng loanh quanh mốc hơn 1 triệu xe bán ra mỗi năm, bằng 1/9 so với người dẫn đầu Toyota ở mọi thời điểm.
Mitsubishi đã không đủ nhanh nhạy để làm mới mình ở tất cả các phân khúc họ tham gia. Mẫu xe nền tảng của Evo là Lancer nguyên bản dần chứng kiến sự hụt hơi trước những đối thủ quá lớn để vượt qua như Corolla hay Civic. Không chỉ có Lancer, mọi mẫu xe của Mitsubishi trong 15 năm đầu của thế kỷ 21 bỗng trở nên già cỗi, lu mờ trong con sóng đổi thay nhanh chóng của toàn ngành công nghiệp, mặc cho những giá trị làm nên tên tuổi của hãng vẫn còn đó: sự bền bỉ và khả năng vận hành nhiều cảm xúc.
Trong một cuộc phỏng vấn năm 2015, Don Swearingen - phó chủ tịch Mitsubishi Mỹ từng chia sẻ với tờ Torquenews: "Kỷ nguyên của Evo là một bình minh rực rỡ cho Mitsubishi, nhưng tiếc thay ở cuối ngày vinh quang đó, chúng tôi chỉ còn bán được 200 chiếc mỗi tháng".
Xe thể thao hiệu suất cao là một phân nhánh ngốn nhiều tiền của mọi hãng xe bình dân trên thế giới, nhưng trớ trêu là chúng lại chưa bao giờ mang lại đóng góp gì đáng kể trong khoản lợi nhuận hàng năm mà họ thu được.
Evo Final Edition. Ảnh: WhichCar
Tokyo, tháng 10/2015, Mitsubishi Motors Corporation (MMC) thông báo ngừng dây chuyền sản xuất Lancer Evolution để chuyển dịch toàn bộ chiến lược mới sang các mẫu xe đa dụng gầm cao và xe thân thiện môi trường, phù hợp hơn với thị hiếu của khách hàng trên quy mô toàn cầu. Phiên bản kỷ niệm thuộc thế hệ thứ 10 được tung ra gửi lời chào tạm biệt tới người hâm mộ: Lancer Evolution Final Edition, giới hạn ở mức 1.600 chiếc, giá bán 38.000 USD.
Tháng 5/2016, chiếc Evo phiên bản Final Edition cuối cùng lăn bánh khỏi dây chuyền sản xuất ở nhà máy Mizushima, kết thúc chặng đường 24 năm vinh quang của mẫu sedan thể thao Nhật Bản.
Ba năm kể từ lúc thế giới tạm biệt huyền thoại, chính Mitsubishi Motors cũng đã hoàn toàn rũ bỏ xong giai đoạn trì trệ một thời. Lầm lũi đi lên từ vũng bùn lầy của gian lận khí thải năm 2016, cuộc cách mạng trong ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield và sự chuyển đổi nhanh chóng sang xe gầm cao và thân thiện môi trường đã cứu rỗi hãng xe Nhật Bản.
Trong một tia hy vọng mong manh, các fan có quyền mong chờ sự trở lại của thế hệ Evolution hoàn toàn mới, khi vài nguồn tin gần đây tiết lộ Mitsubishi đang lên kế hoạch hồi sinh cho mẫu xe biểu tượng này. Tất nhiên mọi đồn đoán chỉ mang tính tương đối, thời gian sẽ có câu trả lời. Và dù Evolution có biến đổi ra sao, DNA thể thao của nó phải còn mãi, nếu muốn duy trì hình ảnh sinh ra để chiến thắng trên đường đua.
Theo Vnexpres
Có 400 triệu đồng, chọn Toyota Wigo hay VinFast Fadil? Với 400 triệu đồng, bạn có thể lựa chọn phiên bản số tự động của Toyota Wigo hoặc phiên bản tiêu chuẩn của VinFast Fadil. Với số tiền khoảng 400 triệu đồng thì khách hàng có khá nhiều lựa chọn trong phân khúc xe hạng A như các phiên bản cao cấp nhất của Hyundai Grand i10, Kia Morning, Toyota Wigo hay phiên...