Chevrolet Spark Zest Xe nhỏ giá trị lớn
Khi sở hữu một chiếc xe nhỏ, đồng nghĩa bạn có được lợi ích về tính kinh tế trong quá trình sử dụng trong bối cảnh giá nhiên liệu ngày càng cao, Chevrolet Spark Zest là một mẫu xe như thế.
Thiết kế
Spark Zest vẫn giữ các đường nét thiết kế theo phong cách hiện đại. Phần đầu xe, bộ đèn pha có hình dáng giọt nước chảy từ cột A đến gần lưới tản nhiệt kết hợp với logo Chevrolet màu vàng và chiếc lưới tản nhiệt đặc trưng khiến Spark Zest trông rất cá tính.
Spark Zest vẫn giữ các đường nét thiết kế theo phong cách hiện đại
Mui xe được nâng cao lên nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn người đi bộ tại châu Âu và còn mang vẻ nam tính cho xe. Điểm khá lạ và độc đáo ở mẫu xe này là tay nắm cửa sau của xe được đặt cao, sát với trụ C. Vị trí đặt cao này giúp việc mở cửa dễ dàng hơn vì người sử dụng không cần cúi người khi mở cửa.
Spark Zest có kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng là 3595 x 1597 x 1551 mm. Thiết kế đuôi cong kiểu thể thao bởi chịu ảnh hưởng nhiều từ xu hướng thiết kế mới trong phân khúc xe nhỏ. Xe sử dụng la-zăng (mâm xe) đúc, 14 inch.
Dù là xe nhỏ nhưng Spark Zest được trang bị nhiều tiện ích như cánh lướt gió thời trang tích hợp đèn phanh và giá nóc thể thao. Spark Zest 2014 còn được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ mới và đèn pha halogen cỡ lớn tích hợp đèn chiếu sáng ban ngày.
Có thể nói hình mẫu Spark cũng là một sản phẩm tiên phong phá vỡ kiểu thiết kế tròn tròn, thon thon khá giống nhau của các dòng xe nhỏ giá bình dân trong nhiều thập kỷ qua. Dòng xe Spark được đánh giá cao tại thị trường nước ngoài như thị trường châu Âu, Indonesia, Hàn Quốc… Tại Việt Nam, Spark có sáu màu sắc trẻ trung cá tính cho khách hàng lựa chọn.
Nội thất
Dù có kích thước hạn chế bởi thuộc dòng xe nhỏ nhưng không gian sử dụng của Spark Zest được bố trí hợp lý. Trần cao cho tầm nhìn khoáng đạt, tăng khả năng quan sát cũng như giúp khoảng không gian trong khoang xe thoải mái và thoáng đãng. Nội thất ghế da với tông đỏ trẻ trung cá tính. Các ngăn chứa đồ trên táp-lô và bên cánh cửa cũng được sơn đỏ cùng tông rất bắt mắt.
Hàng ghế trước có không gian thoải mái và có “độ ôm” lưng và vai người ngồi tạo tư thế chắc chắn và dễ chịu. Tất nhiên đối với người cao từ 1,75m trở lên sẽ không có được khoảng duỗi chân thoải mái. Vị trí ghế lái có điều chỉnh nệm ghế cao thấp nhằm cung cấp các tư thế lái linh hoạt.
Hàng ghế sau của xe cung cấp khoảng trống đầu gối cho người ngồi khá tốt. Đây là ưu điểm mà không phải mẫu xe nhỏ nào cũng có được. Khoảng sáng đầu và trần xe khá thoải mái cho cả người cao lớn. Hơn nữa, ghế sau có tựa đầu điều chỉnh được nên người ngồi đỡ bị mỏi cổ trong các chuyến đi dài.
Hệ thống điều khiển âm thanh và điều hoà đều trong tầm tay và dễ dàng tiếp cận. Spark Zest có chiếc đồng hồ công-tơ-mét khá lạ mắt, thiết kế giống như phong cách của dòng xe phân khối lớn. Trong đó, đồng hồ chỉ vận tốc dạng kim chỉ, nhưng chỉ vòng tua máy, ODO, mức xăng… lại kiểu đồng hồ kỹ thuật số, giao diện màu xanh mát mắt và ưa nhìn.
Xe được trang bị vô lăng bọc da tích hợp nút bấm điều khiển âm thanh mới và màn hình hiển thị thông tin lớn hơn giúp mọi hoạt động của xe được kiểm soát dễ dàng trong tầm tay. Hệ thống giải trí gồm 4 loa, radio, ổ CD/MP3 và cổng hỗ trợ kết nối USB/AUX. Chìa khóa điều khiển từ xa cũng được cách tân hiện đại hơn, tích hợp thêm tính năng tìm xe trên bãi đỗ.
Mặc dù Spark Zest là dòng xe nhỏ nên có kích thước giới hạn nhưng không gian bên trong lại được thiết kế thông minh và đáng kinh ngạc. Bạn dễ dàng tìm các không gian chứa đồ, từ nơi giữ tiền xu, để điện thoại và chai nước. Không gian chứa đồ của Spark Zest là 170 lít và nếu xếp hàng ghế sau lại con số sẽ tăng lên là 994 lít. Hàng ghế sau có thể xếp theo tỉ lệ 60:40.
Video đang HOT
Động cơ
Spark Zest sử dụng động cơ mới được phát triển cho dòng mini Chevrolet, động cơ 1.0L DOHC MFI công suất 67 mã lực tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 89Nm tại vòng tua máy 4.800 vòng/phút, hộp số tự động 4 cấp. Nhà sản xuất công bố xe chỉ tiêu thụ 5,1 lít/100 km trong điều kiện tiêu chuẩn. Trên thực tế, trong quá trình chúng tôi chạy thử trong đô thị thì đồng hồ báo nhiên liệu thường xuyên hiển thị ở mức 5,6 – 5,8 lít/100km.
Vận hành
Bật khoá điện, tiếng động cơ ở chế độ không tải khá nhỏ. Khả năng tăng tốc xe tốt ở các cấp số 1, 2. Khi đi trên cao tốc thì Spark Zest tạo ra được một khả năng tăng tốc ấn tượng khi so sánh với các dòng xe cùng phân khúc.
Động cơ và hộp số đáp ứng nhạy với tất cả các vòng tua máy, kể cả khi đạt vòng tua 6.000 vòng/phút. Trong quá trình lái thử xe, Spark Zest tạo ra sự bất ngờ bởi độ cứng vững của thân xe khi vận hành “độ êm” và sự hiệu quả của hệ thống phanh.
Được thiết kế chủ yếu cho việc di chuyển trong đô thị, Spark Zest với bán kính quay vòng tối thiểu chỉ 5m khiến việc quay đầu xe trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Thêm vào đó, tính năng cảm biến lùi mới giúp cảnh báo chướng ngại vật mỗi khi lùi đỗ xe. Spark Zest là xe duy nhất trong phân khúc được trang bị 4 túi khí. Ngoài ra, hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) cũng được trang bị cho dòng xe này.
Đánh giá
Mọi thiết kế của Chevrolet Spark Zest đều hướng tới không gian sử dụng thông minh và ngoại hình cá tính. Nếu bạn là người sống ở đô thị với một gia đình nhỏ và không có quá nhiều chuyến du ngoạn ra ngoài đô thị thì sẽ rất ý nghĩa để mua một chiếc xe như Spark Zest.
Thông số kỹ thuật kỹ thuật Chevrolet Spark Zest
- Giá bán: 392.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
- Giá bán: 392.000.000 VNĐ (đã bao gồm VAT)
- Kích thước: 3595 x 1597 x 1551 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.375 mm
- Bán kính quay vòng tối thiểu: 5 m
- Trọng lượng không tải: 1.000 kg
- Động cơ: 1.0 lít, DOHC MFI
- Công suất: 67 mã lực /6.400 (kW/rpm)
- Mô-men xoắn: 89/4.800 (Nm/rpm)
- Hộp số: tự động, 4 cấp
- Dẫn động: 2WD
- Dung tích bình nhiên liệu: 35 lít
Lê Hùng (TTTĐ)
Có 400 triệu, chọn Hyundai Grand i10, Kia Picanto hay Chevrolet Spark?
Nhìn vào thị trường xe hơi Việt Nam trong mấy năm vừa qua, có thể thấy rằng, một xu thế tiêu dùng mới đang dần được định hình và phát triển nhanh. Dòng xe compact cỡ nhỏ ngày càng được nhiều hãng xe phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong đó, những cái tên nổi lên như Hyundai Grand i10, Kia Picanto hay Chevrolet Spark đang là những cái tên được nhiều khách hàng tìm đến khi có trong tay một khoản ngân sách 400 triệu đồng.
Hyundai Grand i10: Xe nhỏ, nhưng tiện ích lớn
Được gọi bằng cái tên Grand i10, đây là nỗ lực mới mẻ nhất của người khổng lồ tới từ Hàn Quốc tại thị trường dẫn đầu về dòng xe hatchback. Đây thực sự là một mẫu i10 mới cho châu Âu và phần còn lại của thế giới. Nhưng theo những gì ghi nhận tại Việt Nam, Hyundai vẫn đang giữ được phong độ tốt về sản lượng bán hàng của Grand i10 kể từ thời điểm ra mắt vào tháng 12/2013 cho đến nay.
Kiểu dáng Grand i10 đã có một bước tiến lớn hướng tới chiếc xe "supermini" tương tự của châu Âu. Ngôn ngữ thiết kế Fluidic đã phát triển hơn nữa với chiếc xe này và các đèn pha trở nên sắc nét hơn. Xe sở hữu kích thước 3.765mm dài, 1.660mm rộng, 1.520mm cao, cùng chiều dài cơ sở 2.425mm, khoảng sáng gầm 167mm.
Hyundai Grand i10 có 4 phiên bản: Grand Taxi (359 triệu đồng), 1.0 MT (387 triệu đồng), 1.0 AT (417 triệu đồng) và 1.25 AT (457 triệu đồng) với 4 màu sơn bao gồm: bạc, trắng, đỏ, cam.
Và câu chuyện về nội thất bên trong cũng không khác biệt là bao. Có thể chiếc xe không có được sự tân tiến như trong các thiết kế mà chúng ta thấy gần đây với các mẫu xe Hyundai như Verna và Elantra nhưng vẫn mang lại cảm giác tuyệt về chất lượng của từng chi tiết và tính khoa học trong việc sắp xếp.
Các loại nút và nút bấm trong khoang lái cũng cho cảm giác tương tự. Không gian rộng rãi, có thể không bằng người anh em trước đó là i20 nhưng là một bước nhảy vọt so với chiếc i10 tiêu chuẩn. Ở mặt trước, trung tâm bảng điều khiển hơi cao tạo ra một cái kén tuyệt hảo cho người lái và hành khách, trong khi các ghế ngồi lại hỗ trợ lưng và đùi rất tốt. Đặc biệt, từng ngăn đồ, lớn nhỏ ở công-xôn trung tâm có thiết kế thông minh đề chứa nhiều vật dụng của chủ nhân.
Phía sau có đầy đủ không gian phù hợp với hai người lớn. Nhưng phần tuyệt vời nhất là không gian để chân cho hành khách ngồi sau, thoải mái và rộng rãi cho những chuyến đi dài. Không gian hành lý của i10 rộng rãi so với kích thước và phân khúc của chính nó. Nhìn chung, chiếc Grand cho thấy một khoang lái thực sự đạt được chuẩn mực như trong phân khúc xe hatchback, chứng minh rằng Hyundai đã luôn đảm bảo chất lượng và sử dụng các vật liệu hàng đầu mà không cần đến một mức giá quá cao.
Như hầu hết các xe Hyundai hiện có ở thời điểm này, Grand i10 có 2 lựa chọn động cơ: 1.0L công suất 66 mã lực tại 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn 91,2 Nm và 1.2L công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn 119,7 Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số đi kèm là 5 số sàn hoặc tự động 4 số.Phiên bản mà chúng tôi trải nghiệm là Grand i10 1.0 MT, trang bị hộp số sàn 5 cấp có giá bán 387 triệu đồng.
Điều gây ấn tượng với chúng tôi nhất về động cơ này chính là sự tinh tế mà nó có được. Chỉ có một lượng nhỏ tiếng ồn len được vào cabin với số vòng quay nhàn rỗi, nhưng đó là điều có thể chấp nhận được với phân khúc xe này. Sự trình diễn khó được đánh giá là sắc bén, với khả năng tăng tốc từ 0 lên đến 100km/h từ điểm xuất phát là "nhẹ nhàng" và vẫn "dư nhiều" chân ga để tăng tốc cao hơn nữa. Những con số đó không phải là quá ghê gớm để nói về, nhưng lại là nhiều hơn so với các dòng xe ngang hàng khác trong phân khúc này.
Mặt khác, hoạt động của bộ ly hợp và khá nhẹ với hộp số sàn 5 cấp hoạt động rất "ngọt" và êm là một trong những cần số "mượt" nhất chúng tôi từng thấy trong suốt một thời gian dài. Đồng thời, Grand i10 cũng sẵn sàng "nhắc nhở" bạn tăng số khi bạn đi với vòng tua máy quá cao. Có thể nói, Grand i10 là lựa chọn hoàn hảo nhất để lái trong các khu dân cư thị thành.
Có điểm nào Grand i10 thật sự vượt trội ngoài danh sách thiết bị của mình? Vô lăng được trang bị hàng loạt các phím điều khiển hệ thống âm thanh; chức năng khởi động/dừng (start/stop); chìa khóa thông minh giúp chủ xe mở/khóa xe qua cảm biến với chìa khóa bên mình; gương chiếu hậu với chức năng gập điện khi chủ xe khóa cửa xe; hệ thống phanh ABS...
Hyundai Grand i10 có 4 phiên bản: Grand Taxi (359 triệu đồng), 1.0 MT (387 triệu đồng), 1.0 AT (417 triệu đồng) và 1.25 AT (457 triệu đồng) với 4 màu sơn bao gồm: bạc, trắng, đỏ, cam.
Kia Picanto: Tiên phong trong dòng xe nhỏ
Xuất hiện tại Việt Nam cách đây 6 năm dưới hình thức xe nhập khẩu nguyên chiếc, nhưng hơn 3 năm trở lại đây, mẫu Morning mới được lắp ráp tại Việt Nam (mang tên Picanto) được đánh giá là có thay đổi khá toàn diện. Sự "lột xác" của Picanto khiến chiếc xe trở thành "kẻ thống trị" trong phân khúc xe cỡ nhỏ.
Kia Picanto có giá 395 triệu đồng cho phiên bản SXMT, 422 triệu đồng cho phiên bản SXAT.
Kia Picanto sở hữu kích thước (dài x rộng x cao) lần lượt là 3595mm x 1595mm x 1490mm, lớn hơn so với phiên bản trước, đem lại một không gian nội thất rộng rãi mang cảm giác thoải mái cho người lái và vừa phải cho những người ngồi sau được cảm nhận ngay khi mới bước vào xe.
Nội thất được thiết kế đơn giản theo kiểu treo khá liền mạch với nhau và hơi hướng về phía người lái. Vô-lăng 2 chấu đã được thay thế cho kiểu 3 chấu được tích hợp một số phím điều khiển đa chức năng. Các chi tiết trên bề mặt táp-lô được lựa chọn màu tối đan xen với những mảng kim loại màu sáng khá bắt mắt.
Mẫu Picanto mới thể hiện ưu thế trong phân khúc A với hàng loạt tính năng nổi trội khi được trang bị nhiều trang thiết bị sang trọng và tiện nghi với gương chiếu hậu điều chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ, vô lăng gật gù. Hệ thống điều hòa khí hậu tự động, cửa sổ trời... Thiết bị giải trí của Picanto mới gồm có dàn CD, 4 loa, khe cắm USB, cổng AUX, iPod... Trang bị an toàn gồm 2 túi khí trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS.
Kia Picanto sử dụng động cơ 1.25L với 4 phiên bản lựa chọn đi cùng với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp tùy chọn, công suất tối đa 65KW tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 121 Nm tại 4.000 vòng/phút.
Động cơ nói trên giúp Kia Picanto đạt tốc độ tối đa 169km/h, nhưng chỉ tiêu thụ mức nhiên liệu trung bình là 5 lít/100km (số liệu tham khảo)
Hiện mẫu xe này có giá 395 triệu đồng cho phiên bản SXMT, 422 triệu đồng cho phiên bản SXAT.
Chevrolet Spark - Giá trị xe nhỏ
Khi sở hữu một chiếc xe nhỏ, đồng nghĩa bạn có được lợi ích về tính kinh tế trong quá trình sử dụng, Chevrolet Spark Zest 1.0 là một mẫu xe như thế.
Có thể nói hình mẫu Spark cũng là một sản phẩm tiên phong phá vỡ kiểu thiết kế tròn tròn, thon thon khá giống nhau của các dòng xe nhỏ giá bình dân trong nhiều thập kỷ qua. Spark được đánh giá cao tại thị trường nước ngoài như thị trường châu Âu, Indonesia, Hàn Quốc...
GM Việt Nam hiện cung cấp Chevrolet Spark Zest số tự động với mức giá 392 triệu đồng (bao gồm VAT). Ảnh: GM Việt Nam
Spark Zest vẫn giữ các đường nét thiết kế theo phong cách hiện đại với lưới tản nhiệt kép đặc trưng của Chevrolet, đèn sương mù viền mạ crôm, bộ la-zăng đúc thời trang, cánh lướt gió thời trang tích hợp đèn phanh và giá nóc thể thao. Spark Zest 2014 còn được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ mới và đèn pha halogen cỡ lớn tích hợp đèn chiếu sáng ban ngày.
Dù có kích thước hạn chế bởi thuộc dòng xe nhỏ nhưng không gian sử dụng của Spark được bố trí hợp lý. Hàng ghế trước có không gian thoải mái và có "độ ôm" lưng và vai người ngồi tạo tư thế chắc chắn, thoải mái. Tất nhiên đối với người cao từ 1,75m trở lên sẽ không có được khoảng duỗi chân thoải mái. Vị trí ghế lái có điều chỉnh nệm ghế cao thấp nhằm cung cấp các tư thế lái linh hoạt. Hàng ghế sau của xe cũng chỉ cung cấp khoảng trống đầu gối cho người ngồi khá hạn chế. Đây cũng là điểm chung của dòng xe nhỏ nói chung. Tuy nhiên, khoảng sáng đầu và trần xe khá thoải mái cho cả người cao lớn. Hơn nữa, ghế sau có tựa đầu điều chỉnh được nên người ngồi đỡ bị mỏi cổ trong các chuyến đi dài. Ngoài ra, điểm nhấn ở khoang cabin của Spark Zest chính là nội thất da mang tông màu đỏ trẻ trung.
Ảnh: GM Việt Nam
Một trong những lý do khiến Spark được ưa chuộng trên toàn cầu chính là tính năng về tiện nghi và an toàn. Spark Zest được trang bị với số tự động, vô lăng bọc da tích hợp nút bấm điều khiển âm thanh mới và màn hình hiển thị thông tin lớn hơn giúp mọi hoạt động của xe được kiểm soát dễ dàng trong tầm tay. Hệ thống giải trí gồm 4 loa, radio, ổ CD/MP3 và cổng hỗ trợ kết nối USB/AUX. Chìa khóa điều khiển từ xa tích hợp thêm tính năng tìm xe trên bãi đỗ.
Được thiết kế tối ưu cho việc di chuyển trong thành phố, Spark Zest với bán kính quay vòng tối thiểu chỉ 5m khiến việc quay đầu xe trở nên dễ dàng. Thêm vào đó, tính năng cảm biến lùi mới giúp cảnh báo chướng ngại vật mỗi khi lùi đỗ xe.
Spark Zest được trang bị 4 túi khí và hệ thống chống bó cứng phanh (ABS). Với tỷ lệ lớn thân vỏ làm bằng thép chịu lực siêu bền.
Ảnh: GM Việt Nam
Về tính năng vận hành, Spark Zest sử dụng động cơ 1.0L DOHC MFI, công suất 37kW (50 mã lực) tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 89 Nm tại vòng tua máy 4.800 vòng/phút. tiết kiệm nhiên liệu, mức tiêu thụ 5,1 lít/100 km trong điều kiện tiêu chuẩn (số liệu tham khảo).
GM Việt Nam hiện cung cấp Chevrolet Spark Zest số tự động với mức giá 392 triệu đồng (bao gồm VAT).
Ảnh: Huy Thắng
Anh Quân (TTTĐ)
Chevrolet Spark Zest bất ngờ ra mắt, giá 392 triệu đồng GM Việt Nam vừa chính thức giới thiệu phiên bản Chevrolet Spark Zest số tự động với mức giá 392 triệu đồng (bao gồm VAT). Spark Zest vẫn giữ các đường nét thiết kế theo phong cách hiện đại với lưới tản nhiệt kép đặc trưng của Chevrolet, đèn sương mù viền mạ crôm, bộ la-zăng đúc thời trang, cánh lướt gió thời...