“Chặn” cảm lạnh ngay từ phút đầu tiên
Cảm giác ngưa ngứa trong cổ họng, đầu váng vất, đau mình mẩy… đó là biểu hiện của 1 đợt cảm lạnh bắt đầu.
Dưới đây là những cách giúp ngăn cảm lạnh trước khi nó thực sự phác tác và giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn vào ngày hôm sau.
Ngay khi bắt đầu thấy các triệu chứng
Uống nước hoặc nước trái cây ngay: Cơ thể đủ nước sẽ giúp giảm các triệu chứng như viêm họng và sổ mũi.
Súc miệng bằng nước muối: để chống lại tình trạng viêm họng, hãy thêm nửa thìa muối vào cốc nước ấm. Muối sẽ “bóc tách” các chất đeo bám thành họng, giúp giảm viêm, làm sạch nhầy và các kích thích ở cuối họng.
Súc miệng cũng giúp “tống cổ” các vi khuẩn, vi rút, giúp giảm mật độ vi khuẩn trong họng.
Giữ mũi sạch sẽ: Dùng nước muối dạng xịt làm sạch mũi ngay khi triệu chứng cảm lạnh xuất hiện sẽ giúp giảm các phản ứng khó chịu nhanh chóng nhờ tống sạch các chất bẩn ra.
Trong 2 giờ đầu tiên
Ra hiệu thuốc: Mua các loại thuốc giảm đau, hạ sốt như acetaminophen để giảm đau nhức. Các loại thuốc giúp giảm sổ mũi, chảy nước mắt.
Các loại thuốc ho truyền thống: Mật ong để lâu rất tốt cho người mới bị viêm họng. 1-2 thìa cho vào trà hoặc uống luôn. Đừng quên bổ sung viên kẽm để tăng sức đề kháng của cơ thể.
Trong 6 tiếng đầu
Video đang HOT
Ngừng làm việc: Cơ thể bạn sẽ chống chọi với vi rút tốt hơn nếu bạn được nghỉ ngơi. Nhưng nếu bạn tiếp tục làm việc, cơ thể sẽ không đủ sức để chiến đấu. Ngoài ra, ngày đầu tiên cũng dễ lây nhiễm bệnh cho người khác nhất.
Để không phát tán vi khuẩn, hãy rửa tay hoặc sử dụng gel rửa tay khô.
Đừng quên ăn nhiều đồ ăn lỏng: Luôn duy trì việc uống nước, nước quả, trà hay súp gà cho bữa trưa. Các món ăn trị cảm truyền thống cũng rất hữu dụng
Vận động 1 chút: Nếu bạn cảm thấy mình có thể nhúc nhắc thì hãy “tập nhẹ 1 chút có thể tăng cường hệ miễn dịch. Nhưng lưu ý không để nhịp tim tăng quá cao.
Cuối ngày
Tăng cường khả năng chiến đấu chống khuẩn: Một chế độ ăn bổ dưỡng sẽ tiếp thêm năng lượng cho hệ miễn dịch. Vì thế hãy chọn một bữa tối với các món ăn giàu protein như thịt, cá hay đậu đỗ với cơm, xôi nếp cẩm và nhiều rau quả.
Có thể tắm vòi sen nóng trước khi đi ngủ nếu cảm thấy vẫn ngào ngạt để có 1 giấc ngủ ngon.
Ngày tiếp theo
Tất cả sẽ tốt hơn? Nếu bạn cảm thấy tệ hơn hay sốt, bắt đầu nôn và đau đầu nhiều hơn thì hãy gọi bác sĩ. Đó là những dấu hiệu cho thấy bạn bị mắc 1 bệnh nghiêm trọng nào đó chứ không hẳn là cảm lạnh (chẳng hạn như cảm cúm hay viêm nhiễm) và bạn có thể dùng các loại thuốc kháng khuẩn, kháng sinh hay cách điều trị phù hợp khác.
Còn nếu thấy khá hơn thì hãy lặp lại chu trình ở trên để bệnh sớm lui.
Theo Dân trí
Cẩn trọng khi sử dụng nha đam
Vài năm gần đây, cây nha đam được nhiều người sử dụng để làm đẹp và trị bệnh. Nha đam cung cấp hai chất chính: gel (phần trắng, nhớt sau khi gọt bỏ vỏ xanh) và nhựa cây (màu vàng, chảy ra ở mặt cắt của lá).
Gel nha đam được ghi nhận có tác dụng tốt trong những bệnh lý như: đái tháo đường, vảy nến, tăng cholesterol máu, bỏng, tổn thương da do tia xạ sau điều trị ung thư, giúp nhanh lành vết thương... Còn phần nhựa cây, là vị thuốc lô hội trong Đông y, vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, thông tiện, là chất tẩy xổ mạnh, chữa táo bón.
Ảnh: Internet
Tuy nhiên, không phải nha đam đều tốt cho mọi người. Khi sử dụng cần thận trọng đối với những đối tượng sau:
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú: Một vài báo cáo cho thấy, nha đam có thể liên quan với sẩy thai, dị tật bẩm sinh. Phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng các sản phẩm từ nha đam.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Nha đam gây đau bụng, vọp bẻ và tiêu chảy.
- Bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị thuốc: Một vài nghiên cứu cho thấy, gel nha đam có tác dụng giảm mức đường huyết. Nếu bạn bị đái tháo đường và đang điều trị thuốc mà muốn dùng nha đam, hãy theo dõi chỉ số đường huyết chặt chẽ hơn để phòng ngừa biến chứng hạ đường huyết quá mức, có biểu hiện nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, đánh trống ngực, run... nếu nặng hơn có thể gây giảm khả năng tập trung, lú lẫn, hôn mê...
- Người mắc bệnh trĩ: Khi dùng nha đam, đặc biệt là có lẫn nhựa cây sẽ gây kích thích đại tràng, có thể làm bệnh nặng hơn.
- Người có bệnh lý thận: Không nên dùng liều cao hoặc kéo dài vì một số hợp chất trong nhựa cây khi tích lũy sẽ gây suy thận.
- Phẫu thuật: Do tác dụng làm giảm đường huyết nên nha đam sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát mức đường huyết trong và sau phẫu thuật. Nên ngưng dùng nha đam ít nhất hai tuần trước khi phẫu thuật.
Ảnh: Internet
- Người đang dùng thuốc Digoxin chữa suy tim, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng đông, thuốc chống rối loạn nhịp... chú ý vì nha đam nhuận tràng, gây tiêu chảy và làm giảm ion kali trong cơ thể, gây tăng tác dụng phụ của thuốc.
- Người cao tuổi hay người thường bị đầy bụng, ăn không tiêu, đi cầu phân sống, tiêu chảy: Theo Đông y, những chứng trên gọi là bệnh lý tỳ vị hư hàn, không nên dùng nha đam.
Một số cách chế biến nha đam đơn giản, dễ thực hiện, có tác dụng tốt trong các bệnh lý đường tiêu hóa như nhiệt miệng, viêm loét dạ dày-tá tràng, viêm gan, hội chứng đại tràng kích thích, táo bón... đồng thời giúp tăng sức đề kháng và miễn dịch cho cơ thể:
- Sơ chế: gọt bỏ phần vỏ xanh và gai hai bên lá, rửa kỹ với nước muối loãng nhiều lần để làm trôi sạch phần nhựa màu vàng, sau đó xắt hạt lựu hay thành từng miếng nhỏ vừa ăn.
- Nha đam, mật ong (ba-bốn muỗng cà phê): dùng tươi hoặc xay sinh tố.
- Nha đam trộn sữa tươi (200ml) hoặc sữa chua (một hũ).
- Nha đam, nghệ vàng (dạng bột từ một-hai muỗng cà phê), có thể kết hợp thêm cam thảo 6-8g.
- Canh nha đam, rong biển, có thể nấu với thịt hoặc tôm, tép: sau khi nấu nước dùng, nêm vừa ăn, đợi nước sôi lại, bạn hãy cho nha đam và rong biển vào sau cùng.
Dùng nha đam làm thực phẩm sẽ đem lại nhiều tác dụng tốt nếu chúng ta sơ chế đúng cách, loại bỏ sạch phần nhựa màu vàng, đồng thời dùng phần gel nha đam với lượng thích hợp, thường trong khoảng 100-200mg trong một ngày.
Lưu ý, những thực phẩm chế biến có sử dụng nha đam chỉ nên dùng hai-ba lần trong một tuần. Nếu dùng với mục đích nhuận trường, chữa táo bón không nên dùng quá hai tuần.
BS Nguyễn Văn Đàn
(GV Đại học Y Dược TP.HCM)
Theo PNO
Khế chữa bệnh Trong đông y, khế được gọi là ngũ liễm, nghĩa là quả có năm múi. Trong dân gian hay truyền nhau câu đố: "Cái gì năm múi, tứ khe/ Cái gì nứt nẻ như đe lò rèn/ Quả khế năm múi tứ khe/ Quả na nứt nẻ như đe lò rèn". Ở thôn quê, khế thường được trồng cuối vườn, trồng chơi và...