Cảnh sát giao thông có quyền truy đuổi người vi phạm giao thông không?
Xử phạt vi phạm giao thông: CSGT có quyền truy đuổi người vi phạm giao thông không? Việc bỏ chạy, tấn công CSGT bị pháp luật xử phạt thế nào?
Hiện trong các quy định của pháp luật hiện hành không có điều khoản nào cho phép CSGT truy đuổi người vi phạm mà chỉ cho phép CSGT dừng xe của người điều khiển vi phạm. Như vậy, CSGT có được phép truy đuổi người vi phạm hay không? Nếu có thì trong trường hợp nào được truy đuổi?
Dư luận trái chiều
Nếu xảy ra việc CSGT truy đuổi, kèm theo dùng công cụ cảnh cáo hay đạp chân vào xe người đi đường nhằm để họ dừng xe, những cảnh sát này sẽ bị truy cứu trách nhiệm.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp các nạn nhân trong những vụ truy đuổi tương tự như trên đã tự ngã do hoảng loạn, không làm chủ tốc độ. Thậm chí, một số vụ còn gây ra tai nạn cho người khác khi bỏ chạy với tốc độ cao.
Chính vì vậy rất khó quy kết trách nhiệm thuộc về CSGT. Ý kiến dư luận vẫn còn rất trái ngược nhau. Một số người chỉ trích việc CSGT ráo riết truy đuổi, khiến người vi phạm hoảng sợ, gây ra hậu quả không đáng có. Một số khác lại cho là nếu CSGT không đuổi theo thì pháp luật không được thực thi, vì CSGT chỉ đuổi theo người có hành vi vi phạm luật giao thông. Người bỏ chạy đã sai và nếu gây hậu quả cho bản thân thì đó không phải là lỗi của CSGT. Ngược lại, nếu gây ra tai nạn cho người không liên quan còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xử phạt vi phạm giao thông: CSGT có quyền truy đuổi người vi phạm giao thông không?
CSGT có được phép truy đuổi người vi phạm hay không?
Theo Điều 87, Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuần tra, kiểm soát của CSGT đường bộ: CSGT đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ…
Đồng thời Chính phủ có quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định hiện nay, thì các lực lượng có thẩm quyền dừng phương tiện và xử phạt hành vi vi phạm không được tùy tiện dừng phương tiện mà chỉ được dừng để kiểm tra, kiểm soát khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm hoặc đã có hành vi vi phạm.
Việc quyết định các tình huống truy đuổi, CSGT cần hết sức bình tĩnh và có cách hành xử đúng mực, đúng pháp luật.
Tuy nhiên, Luật xử lý vi phạm hành chính 2013 cũng đã quy định “Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh” (điểm a khoản 1 điều 3).
Như vậy, việc truy đuổi đến cùng người vi phạm giao thông bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe của CSGT vẫn là phù hợp quy định pháp luật. Trong nhiều trường hợp các chiến sĩ CSGT cũng nên cân nhắc lợi, hại khi thực hiện việc truy đuổi (lỗi vi phạm nhỏ, người vi phạm bỏ chạy trong lúc giờ cao điểm, đường đông đúc nếu truy đuổi có thể gây nguy hiểm cho người khác…). Ngoài ra, lực lượng CSGT còn nhiều biện pháp khác có thể thực hiện để xử lý người vi phạm bỏ chạy như ghi lại biển số phương tiện hoặc dùng điện thoại chụp hình, quay phim hành vi vi phạm để sau đó truy xét, xử lý.
Video đang HOT
Theo Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của sĩ quan, hạ sĩ quan CSGT làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ: hiệu lệnh dừng phương tiện của CSGT làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương tiện, bao gồm: Bằng tay, gậy chỉ huy giao thông; còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện tuần tra; đèn tín hiệu, biển báo hiệu, barie hoặc rào chắn (Điều 13, Chương V).
Khi có một trong các tín hiệu này, các phương tiện giao thông phải dừng xe theo hiệu lệnh. Người tham gia giao thông không những phải chấp hành hiệu lệnh của CSGT khi điều khiển giao thông mà còn cả trong khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
Đối với CSGT đường bộ, theo quy định tại Thông tư 65/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 quy định CSGT đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an được dừng phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát.
Bên cạnh đó, theo Điều 10, Thông tư 45/2012/TT-BCA ngày 27/7/2012 quy định về biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, CSGT phải mang theo Giấy chứng nhận khi làm nhiệm vụ và xuất trình khi có yêu cầu, phải đeo biển hiệu (thẻ xanh)…
Chế tài với người bỏ chạy
Khi có hiệu lệnh dừng xe của CSGT mà chủ phương tiện không chấp hành, bỏ chạy thì theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP (quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt), đây được coi là hành vi vi phạm: “Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông”.
Mức xử phạt vi phạm giao thông được quy định như sau: Đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong một tháng. (Điểm e Khoản 4, Điểm b Khoản 11, Điều 5).
Đối với người điều khiển, xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong một tháng. (Điểm m Khoản 4, Điểm b Khoản 10, Điều 6).
Ngoài ra, theo như dẫn chứng tại diễn đàn, việc bỏ chạy đôi khi dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, đau lòng, gây ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng, thậm chí có người bị tử vong. Nhiều đối tượng còn hết sức manh động tăng tốc, lạng lách bỏ chạy gây nguy hiểm cho những người đi đường hoặc cố tình đâm vào CSGT, tấn công gây thương tích cho CSGT. Với tính chất đặc biệt nguy hiểm này, những hành vi trên tùy theo mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, họ bị truy cứu tội “chống người thi hành công vụ” theo Điều 257 Bộ luật Hình sự: “người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, mức phạt tù lên đến 7 năm”.
Nếu người vi phạm không chấp hành hiệu lệnh mà bỏ trốn, để xảy ra tai nạn giao thông, làm thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì có thể bị coi là một tình tiết định khung tăng nặng của tội “vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” với mức phạt tù từ 3 đến 10 năm (điểm d khoản 2 Điều 202 BLHS).
Luật Gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Không bật đèn xi nhan phạt bao nhiêu?
Việc chuyển làn đường không có tín hiệu xi nhan có vi phạm Luật giao thông đường bộ không? Mức xử phạt của lỗi này bao nhiêu tiền
Xử phạt vi phạm giao thông: Căn cứ Điều 15, Luật Giao thông đường bộ quy định:
- Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
- Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
Như vậy, theo quy định của Luật giao thông đường bộ thì trước khi chuẩn bị chuyển hướng (rẻ trái hay phải) bạn phải bật đèn xin chuyển hướng để thông báo cho các phương tiện tham gia giao thông hai bên hay phía sau bạn biết để chủ động nhường đường hoặc tránh đường cho bạn chuyển hướng. Như vậy, việc chủ động bật đèn xin chuyển hướng trước khi tiến hành cho xe chuyển hướng đã được luật định và là trách nhiệm của người tham gia giao thông. Do vậy, bạn tắt đèn xi nhan khi chưa qua hết đường sẽ không còn ý nghĩa, tác dụng gì và vụ việc lại diễn ra trước mắt CSGT nên CSGT xem như là bạn không bật đèn.
Mức hình phạt đối với lỗi vi phạm không có tín hiệu báo trước khi chuyển làn đường (không bật đèn xi nhan) và không bật đèn vào ban đêm đối với hai loại phương tiện phổ biến là xe ôtô và xe gắn máy, cụ thể như sau:
Điều khiển ôtô:
Điều 5 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy ở làn dừng khẩn cấp...chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng
Điều khiển xe môtô, xe gắn máy:
Điều 6 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm thì bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điểu khiển xe vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông.
Máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Điều 7 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe mà gây tai nạn giao thông còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định chi tiết như sau:
" Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc".
Luật Gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Xe không gương bị phạt bao nhiêu tiền? Hiện nay, khi lưu thông trên đường mà lắp gương không đúng theo gương xe thì có bị phạt không? Xử phạt vi phạm giao thông: Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định "có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển" là một trong những điều kiện...