Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc kháng histamin chống dị ứng
Thuốc kháng histamin chống dị ứng giúp người bệnh giảm các triệu chứng dị ứng như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ho…
rất hiệu quả. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có nguy cơ gây ra tác dụng phụ, tương tác thuốc. Vậy làm thế nào để phòng tránh?
1. Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc kháng histamin chống dị ứng
Thuốc kháng histamin chống dị ứng (kháng histamin H1), thường được sử dụng để làm giảm các triệu chứng như ho, hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, ngứa mắt, mũi, họng. Một số thuốc kháng histamin chống dị ứng thường dùng như: Diphenhydramine, chlorpheniramine, pheniramine…
Tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ ngay cả khi được dùng đúng cách và theo hướng dẫn về liều lượng trên nhãn.
Thuốc kháng histamin H1 giúp giảm các triệu chứng dị ứng.
Một số tác dụng phụ của thuốc kháng histamin H1 bao gồm: Khô miệng, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn và nôn, bồn chồn hoặc ủ rũ, bí tiểu, kích ứng mũi, chảy máu cam, nhìn mờ, lú lẫn…
Người cao tuổi thường nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc kháng histamin chống dị ứng với các triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt, lú lẫn, táo bón hoặc khó tiểu.
Buồn ngủ, chóng mặt và lú lẫn có thể làm tăng nguy cơ té ngã ở người già. Thuốc kháng histamin thường gây kích thích ở trẻ nhỏ thay vì buồn ngủ.
2. Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc kháng histamin H1
Để tránh những rủi ro này, nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Để xa tầm tay trẻ: Trẻ em rất tò mò với những đồ vật xung quanh, vì thế nên để thuốc ở xa tầm tay trẻ để tránh nguy cơ trẻ vô tình nuốt phải thuốc, dẫn tới ngộ độc thuốc.
- Không uống thuốc với rượu: Nhiều thành phần trong thuốc cảm lạnh và thuốc dị ứng có thể tương tác nguy hiểm với rượu, gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, buồn ngủ, ngất xỉu và mất khả năng phối hợp. Những tương tác này có thể xảy ra ngay cả khi thuốc và rượu không được uống cùng một lúc.
Video đang HOT
- Đọc kỹ các thành phần của thuốc: Nhiều loại thuốc có cùng thành phần hoạt chất, ngay cả khi chúng có tên khác nhau hoặc được dùng để điều trị các tình trạng khác nhau. Dùng chung những loại thuốc này có thể dẫn đến quá liều.
- Không được tự ý tăng liều thuốc:Không dùng thuốc kéo dài hoặc với liều lượng cao hơn khuyến cáo trên nhãn. Luôn đo lượng thuốc lỏng được uống bằng thìa định lượng hoặc cốc đong (đi kèm thuốc). Việc dùng thuốc nhiều hơn liều quy định có thể gây những tác dụng phụ cho người bệnh.
- Không lái xe khi uống thuốc chống dị ứng: Thuốc chống dị ứng có thể gây buồn ngủ, mệt mỏi, mất tập trung, mờ mắt và giảm khả năng phối hợp. Do đó tránh không uống thuốc vào ban ngày, trước khi làm các công việc đòi hỏi sự tập trung như lái xe hoặc vận hành máy móc (nên uống thuốc trước khi đi ngủ).
- Không cho trẻ uống thuốc của người lớn: Nhiều người cho trẻ uống thuốc của người lớn với liều lượng giảm đi. Nhưng thực tế, có những loại thuốc của người lớn khi dùng cho trẻ có thể gây hậu quả khôn lường. Một số thuốc chống chỉ định khi dùng cho trẻ.
Để điều trị dị ứng cho trẻ, liều lượng thuốc và loại thuốc ở trẻ sẽ khác so với người lớn. Do đó, để an toàn, tốt nhất nên đưa trẻ đi khám để được bác sĩ tư vấn và chỉ định đúng bệnh, đúng thuốc.
- Tránh các tương tác thuốc:Cần trao đổi với bác sĩ về các tương tác thuốc tiềm ẩn, vì các loại thuốc chống dị ứng có thể tương tác với các loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng.
- Với một số người có tiền sử mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt, bệnh tim, tăng huyết áp, bệnh gan, bệnh thận, các vấn đề về tuyến giáp, loãng xương, tắc nghẽn bàng quang hoặc tăng nhãn áp, cần trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chống dị ứng.
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú cần thận trọng khi dùng thuốc.
- Trao đổi với bác sĩ nếu bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử trí.
Những điều cần biết khi dùng thuốc trị viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng là bệnh thường gặp, đặc biệt là khi thời tiết giao mùa. Triệu chứng của bệnh rất khó chịu nên người bệnh có xu hướng lạm dụng thuốc.
Tuy nhiên nếu không dùng thuốc đúng cách sẽ khiến bệnh càng trở nên khó điều trị hơn.
1. Biểu hiện của viêm mũi dị ứng
Các triệu chứng điển hình của viêm mũi dị ứng bao gồm:
- Ngứa mũi, hắt xì: Đây là biểu hiện phổ biến nhất và rất khó chịu. Ngứa mũi, hắt xì khi thời tiết thay đổi đột ngột, kèm theo đó sẽ thấy co thắt cơ hay đau đầu mỗi khi hắt hơi; ngứa da vùng cổ, vùng mắt, họng hay ống tai ngoài.
- Chảy nước mũi, nghẹt mũi : Khi bị viêm mũi dị ứng, niêm mạc mũi bị phù nề và chảy nhiều nước dẫn đến nghẹt mũi khó thở. Nước mũi ban đầu trong suốt, loãng, sau đó đặc dần. Trường hợp bội nhiễm, dịch mũi sẽ bị đục lại và ngả sang màu xanh hoặc vàng. Tình trạng khó thở khiến bệnh nhân phải thở bằng miệng dẫn đến khô miệng, họng. Mũi bị nghẹt khiến dịch mũi bị chảy ngược. Quá trình này sẽ dẫn đến phản xạ ho, thậm chí là ho nhiều...
- Mệt mỏi: Cùng với các biểu hiện trên thì bệnh nhân hay bị đau nhức mỏi người, cảm giác uể oải.
Hắt hơi, xổ mũi, nghẹt mũi... là các triệu chứng khó chịu của viêm mũi dị ứng.
2. Các thuốc trị viêm mũi dị ứng và lưu ý khi dùng
Viêm mũi dị ứng hiện nay chưa có thuốc đặc trị mà chủ yếu là dùng thuốc làm dịu các triệu chứng. Trong đó các thuốc được dùng phổ biến bao gồm:
- Thuốc vệ sinh mũi : Trước khi dùng đến các thuốc khác, biện pháp đầu tiên là cần vệ sinh giúp mũi thông thoáng, giảm khô ngứa. Trong đó nước muối sinh lý NaCl 0,9% là sản phẩm thường được khuyến cáo sử dụng. NaCl 0,9% được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ mũi, dạng xịt. Thuốc có tác dụng làm loãng dịch mũi, giúp nước mũi chảy ra ngoài dễ dàng hơn và xoa dịu niêm mạc mũi.
NaCl 0,9% có độ an toàn cao, ít gây tác dụng phụ, có thể dùng được cho phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, người cao tuổi... Đối với trẻ em, khi vệ sinh mũi thì cha mẹ cần cẩn thận để tránh lực tác động mạnh khiến trẻ bị tổn thương niêm mạc mũi.
- Thuốc kháng histamin : Histamin là một chất hóa học do cơ thể sản sinh ra dẫn đến phản ứng dị ứng. Khi bị viêm mũi dị ứng, histamin được giải phóng và kích thích các triệu chứng như chảy nước mũi, ngứa mắt, hắt hơi, ngứa mũi...
Trong điều trị viêm mũi dị ứng, thuốc kháng histamin tại các thụ thể H1 (kháng histamin H1), thế hệ 1 thường được chỉ định như promethazin, chlorpheniramine, diphenhydramin có hiệu quả chống dị ứng cao. Tuy nhiên các thuốc này lại có nhược điểm là có thể gây khô mắt, buồn ngủ, nhìn mờ, khô miệng, táo bón...
Thuốc kháng histamin thế hệ 2 có thể khắc phục những tác dụng phụ nêu trên bao gồm loratadin, astemizol, fexofenadine, cetirizin... Do đó ngày nay thuốc kháng histamin thế hệ 2 được dùng rộng rãi hơn so với thuốc thế hệ 1.
Tuy nhiên cũng tùy trường hợp mà sử dụng loại nào cho hiệu quả. Hơn nữa kháng histamin sẽ có lợi hơn khi sử dụng chúng lúc mới bắt đầu bị dị ứng. Nếu tình trạng dị ứng đã kéo dài thì kháng histamin sẽ không mang lại hiệu quả cao.
- Thuốc thông mũi : Nghẹt mũi là triệu chứng khó chịu nhất của viêm mũi dị ứng. Do đó các thuốc thông mũi thường được bệnh nhân sử dụng nhiều nhất. Thuốc thông mũi được bào chế theo dung dịch nhỏ mũi, dạng xịt hay dạng uống.
Một số thuốc thường dùng nhỏ/xịt như: Ephedrin, naphazolin, oxymetazolin... có tác dụng làm co các mạch máu trong niêm mạc mũi, giúp giảm sưng nề, từ đó giúp thông thoáng, giảm nghẹt mũi.
Do thuốc thông mũi mang lại hiệu quả nhanh, dễ thở ngay sau khi nhỏ/xịt, nên bệnh nhân có xu hướng lạm dụng. Tuy nhiên các thuốc xịt/nhỏ thông mũi nếu dùng kéo dài quá 7 ngày, lạm dụng thường xuyên sẽ mang lại hiệu ứng ngược như nhờn thuốc, nghiện thuốc, tái phát bệnh nhiều lần và khó điều trị bệnh dứt điểm do niêm mạc mũi bị xơ.
Thuốc dạng uống chứa phenylpropanolamine, hoạt động theo cơ chế làm co mạch máu, giảm sưng nề niêm mạc và giúp thoát dịch, giảm ngạt mũi một cách nhanh chóng. Thuốc chỉ nên dùng sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ. Tác dụng phụ của thuốc thường là hồi hộp, run tay chân, bí tiểu và đánh trống ngực.
Các phản ứng nặng hơn có thể gặp như khó thở, nghẹt cổ họng, sưng môi, lưỡi/mặt, phát ban, co giật, ảo giác; nhịp tim bất thường, chóng mặt, đau đầu, lo âu; bồn chồn, buồn nôn, nôn mửa, vã mổ mồ hôi... Khi gặp phải một trong các tác dụng phụ này cần thông báo cho bác sĩ biết để được xử lý kịp thời.
Dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả cao trong điều trị.
- Corticoid: Có tác dụng giảm viêm, ức chế giải phóng các cytokine, do đó giúp giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng. Tùy tình trạng bệnh có thể dùng corticoid dạng xịt hoặc dạng uống.
Corticoid dạng xịt: Thuốc xịt có chứa corticoid giúp giảm nhanh các tình trạng viêm của niêm mạc mũi và cải thiện bệnh thông qua cơ chế kháng viêm. Thuốc corticoid dạng xịt ít tác dụng phụ hơn dạng uống. Thuốc được khuyến cáo trong điều trị viêm mũi dị ứng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên (tùy loại thuốc).
Tuy nhiên người bệnh không nên lạm dụng thuốc mà cần dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Corticoid dạng uống: Thường ít được sử dụng hơn trong điều trị viêm mũi dị ứng do ẩn chứa nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Corticoid đường uống nếu dùng liều cao có thể gây loãng xương, viêm loét dạ dày, tăng cường hàm lượng đường trong máu, suy tuyến thượng thận...
Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích trước khi kê đơn trị viêm mũi dị ứng đường uống có corticoid cho bệnh nhân bị viêm mũi nặng.
- Kháng sinh: Chỉ sử dụng khi viêm mũi dị ứng xuất hiện bội nhiễm vi khuẩn. Kháng sinh được khuyên dùng gồm nhóm cephalosporin, penicillin... Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối liệu trình để tránh nguy cơ kháng kháng sinh và các biến chứng khác.
Bệnh viêm mũi dị ứng không gây nguy hiểm nhưng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của bệnh nhân. Việc dùng thuốc đúng kết hợp chế độ ăn và hạn chế tiếp xúc yếu tố nguy cơ sẽ giúp bệnh nhân phòng tránh bệnh tái phát.
Cách trị nghẹt mũi cho người bệnh viêm xoang Nghẹt mũi là một trong những triệu chứng gây khó chịu ở người bệnh viêm xoang, ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và công việc hàng ngày. 1. Tại sao viêm xoang lại gây nghẹt mũi? Nghẹt mũi là một triệu chứng điển hình của viêm xoang. Khi các xoang bị xâm nhập bởi virus, vi khuẩn, dị nguyên gây viêm xoang, làm...