Cách khắc phục khi mất kết nối Internet
Có rất nhiều nguyên nhân khiến máy tính không thể kết nối mạng, trong đó phổ biến nhất là những lỗi liên quan đến thiết lập tài khoản, IP, DNS, Proxy, lỗi đường truyền…
Proxy không đúng
Để tiết kiệm lượng dữ liệu tải về, kiểm soát thông tin và đảm bảo an toàn khi truy cập Internet thì một số hệ thống thiết lập thêm máy chủ proxy (tại trường học, quán cà phê…). Khi đó, nếu muốn kết nối đến Internet từ hệ thống trên, máy tính phải đặt proxy cố định theo yêu cầu. Một trường hợp khác là người dùng sử dụng UltraSurf để vào Facebook, rồi sau đó không vào mạng được nữa. Với lỗi này, mỗi trình duyệt sẽ có những thông báo khác nhau, chẳng hạn Google Chrome là “Unable to connect to the proxy server”.
Thiết lập proxy server trên Internet Explorer.
Nếu cần truy cập Internet tại những nơi có proxy, bạn hãy hỏi nhân viên hoặc những người xung quanh để địa chỉ proxy, rồi thiết lập trên trình duyệt của mình. Lưu ý, bạn nên thiết lập proxy trên Internet Explorer vì có thể dùng chung cho các trình duyệt khác và các ứng dụng như Yahoo! Messenger, Skype…
Trên giao diện chính của trình duyệt Internet Explorer, bạn vào “Tools> Internet options> Connections> LAN settings”, đánh dấu chọn vào “Use a proxy server for your LAN”, nhập địa chỉ proxy vào ô Address và nhập cổng proxy vào ô Port bên dưới. Ngược lại, khi truy cập Internet từ nơi khác, bạn phải hủy chọn sử dụng proxy.
Proxy là một máy chủ làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát, tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80 với địa chỉ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.
Với lỗi này, trình duyệt Internet Explorer sẽ hiện thông báo “Internet Explorer cannot display the webpage” khi một trang web không truy cập được, trong đó có thể do lỗi từ DNS. Còn trình duyệt Google Chrome thì rõ ràng hơn, ngoài dòng thông báo “This webpage is not available”, bạn còn dễ dàng nhận diện lỗi DNS qua thông tin “because the DNS lookup failed”.
Thông báo lỗi truy cập web do DNS.
Video đang HOT
Mặc định, máy tính sử dụng hệ thống DNS của nhà cung cấp dịch vụ để nhận diện các địa chỉ web nhập vào, nhưng có những địa chỉ bị loại bỏ khỏi hệ thống DNS này, khiến người dùng không truy cập được, như www.facebook.com. Để xử lý, bạn có thể sử dụng một hệ thống DNS khác, của Google là 8.8.8.8/8.8.4.4. Ví dụ trên Windows 7, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng Internet dưới góc phải màn hình, chọn Open Network and Sharing Center, sau đó Change adapter settings. Nhấn chuột phải lên biểu tượng card mạng đang dùng kết nối Internet (dùng mạng dây thường là Local Area Connection, còn dùng Wi-Fi thường là Wireless Network Connection), chọn Properties, nhấn đôi chuột vào Internet Protocol Version 4 trong danh sách “The connection users the following items”. Trên cửa sổ hiện ra, bạn đánh dấu chọn vào “Use the following DNS server address”, nhập địa chỉ DNS chính vào ô “Preferred DNS server”. Thông thường, một hệ thống DNS sẽ có thêm địa chỉ DNS phụ, bạn nhập vào ô Alternate DNS server.
Cửa sổ thiết lập IP và DNS.
Vấn đề liên quan đến IP
Cũng trên cửa sổ thiết lập DNS ở trên, bạn thấy những dãy số được điền sẵn trong mục “Use the following IP address”, được gọi là IP tĩnh. Đây có thể là nguyên nhân khiến không vào mạng được.
Xử lý bằng cách chuyển dấu chọn sang “Obtain an IP address automatically” để máy tính tự động xác định địa chỉ IP và một số thông tin khác cho việc kết nối Internet. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhờ máy tính của những người xung quanh cũng dùng chung hệ thống mạng để kiểm tra IP và Default gateway (nhấn tổ hợp phím Windows R, gõ cmd, nhập vào ipconfig /all, rồi nhấn Enter). Từ đó, có thể tự thiết lập trong mục “Use the following IP address” sao cho tương ứng. Chẳng hạn, máy khác có thông số IP address 192.168.5.6, Default gateway 192.168.1.1 thì bạn khai báo IP address của mình là 192.168.5.xx (xx khác 6 và linh động thay đổi sao cho đảm bảo không trùng với máy nào xung quanh), còn Default gateway sử dụng giống nhau, hệ thống tự điền thông số cho ô Subnet mask.
Vấn đề với tường lửa
Tường lửa (Firewall) tích hợp sẵn trên Windows ít có khả năng làm mất truy cập Internet của máy tính, nhưng tường lửa trên chương trình diệt virus thường là tác nhân khiến “rớt mạng”. Đối với các truy cập bị tường lửa ngăn chặn sẽ có thông báo rõ ràng, có từ khóa quan trọng là “firewall”.
Giao diện thiết lập tường lửa trên chương trình Kapersky.
Bạn vào phần thiết lập (Settings) của chương trình diệt virus, tìm đến thẻ Firewall, rồi thử bỏ dấu Enable, nhấn OK để xem kết quả. Nếu vẫn không truy cập Internet được thì vấn đề không phải ở đây, bạn hãy chọn Enable lại hệ thống tường lửa để đảm bảo an toàn bảo mật cho máy tính.
Thiết lập sai tài khoản
Biểu tượng kết nối Internet ở dưới góc phải màn hình có dấu chấm than hoặc dấu x màu đỏ báo hiệu không có kết nối Internet. Tuy nhiên, dấu hiệu trên cũng chưa hẳn là do thiết lập sai mà còn có thể do một số nguyên nhân khác, như dây mạng bị đứt, cổng mạng hay modem bị hư. Song, bạn cần truy cập vào trang quản lý modem để biết rõ nguyên nhân.
Thông thường, trang thiết lập modem có địa chỉ là 192.168.1.1, username/password đăng nhập là Admin/Admin (hoặc admin/admin, root/admin, admin/root…). Sau khi đăng nhập thành công, bạn chú ý thông tin tại trường State, nếu thông báo Disconnect tức là tài khoản thiết lập chưa chính xác. Lúc này, hãy khai báo lại tài khoản đường truyền cho modem là được (tài khoản này khác tài khoản truy cập vào trang quản lý modem và thường được khai báo trong hợp đồng khi đăng ký Internet). Nếu chưa có thông tin tài khoản Internet, bạn có thể gọi điện đến tổng đài nhà mạng nhờ hỗ trợ. Ghi chú, theo kinh nghiệm thực tế, bạn nên hỏi nhân viên kỹ thuật thông tin tên tài khoản và mật mã ngay khi họ vừa đến lắp đặt Internet. Trước khi thiết lập lại tài khoản như trên, bạn cũng cần gắn lại các đầu dây mạng cho chắc chắn.
Theo VNE
Giải mã 6 lỗi thường gặp trên trình duyệt web
Trong quá trình sử dụng trình duyệt, hẳn bạn đã từng gặp hiện tượng trình duyệt báo lỗi và bạn không thể truy cập vào website mình muốn như Certificate Error, 404 Not Found...Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu ý nghĩa của từng thông báo lỗi và cách xử lý chúng.
Certificate Error
Lỗi SSL certificate error xảy ra khi người dùng truy cập các website sử dụng giao thức mã hóaHTTPS. Khi 1 website nào đó sử dụng giao thức HTTPS, nó sẽ đửa ra 1 loại chứng chỉ để người dùng nhận biết được rằng nó là website chính thống. Khi bạn kết nối với website sử dụng HTTPS, trình duyệt sẽ kiểm tra để chắc chắn rằng chứng chỉ này được cấp bởi tổ chức về chứng chỉ hợp pháp, giúp bạn truy cập tới website "thật" và tránh các website giả mạo.
Điều này có nghĩa là khi gặp lỗi này trên trình duyệt, rất có thể bạn đang truy cập vào 1 website nhưng website đó không phải là chính thống. Bạn nên cẩn thận nếu trình duyệt báo lỗi này khi truy cập vào website tài khoản ngân hàng ở các mạng WiFi công cộng, bởi rất có thể kẻ xấu đang giả mạo trang web của ngân hàng mà bạn muốn truy cập để đánh cắp tài khoản. Tuy nhiên, cũng có trường hợp do website chưa cấu hình chứng chỉ của mình hợp lý. Trong trường hợp này bạn có thể click vào nút Process Anyway để tiếp tục.
Cảnh báo Phishing và Malware
Các trình duyệt như Firefox, Chrome, hay Internet Explorer đều chứa 1 danh sách "đen" các website có thể gây nguy hiểm cho người dùng do chúng chứa malware hoặc chúng là dạng website giả mạo (các website thật) nhằm đánh cắp thông tin người dùng. Khi bạn truy cập vào 1 trong các website này, trình duyệt sẽ hiển thị lỗi cảnh báo Phishing và Malware như hình trên. Trong 1 vài trường hợp, 1 website thật nào đó có thể sẽ tạm thời bị đưa vào danh sách bởi thời điểm đó nó đang ẩn chứa các nguy cơ bảo mật trên, tuy nhiên, sau khi nhà phát hành website đó fix lỗi, website sẽ được loại khỏi danh sách đen. Nhìn chung khi thấy thông báo lỗi này xuất hiện trên trình duyệt, bạn không nên truy cập vào trang web đó.
Lỗi 404 Not Found
"404 Not Found" có lẽ là thông báo lỗi phổ biến nhất hiện nay cho biết bạn đang truy cập vào 1 website hiện không tồn tại. Nguyên nhân có thể là do trang web đã bị xóa hoặc do bạn đánh sai địa chỉ web. Trong trường hợp thứ 2, bạn nên kiểm tra lại địa chỉ website cho đúng.
Các trang báo lỗi hài hước
Chủ nhân của các website có thể tùy biến các thông báo lỗi như 404 Not Found cũng như các lỗi khác trên website của họ. Những thông báo này có ý nghĩa giống với lỗi 4 04 Not Found ở trên, chỉ khác là hình ảnh hiển thị được website đó tùy biến giúp người xem thư giãn hoặc hướng dẫn người dùng truy cập vào các địa chỉ khác để tìm kiếm thông tin mà họ muốn mà thôi.
Server Not Found
Lỗi "Server not found" xuất hiện trên trình duyệt Firefox hoặc lỗi "Google Chrome could not find [website.com]" cho biết rằng trình duyệt không thể tìm thấy website mà bạn đang muốn truy cập. Lỗi này xuất hiện khi bạn gõ nhầm địa chỉ web; website đó không tồn tại; máy chủ DNS của bạn đang bị lỗi; hoặc do việc cấu hình tường lửa, proxy của bạn bị sai khiến website không thể truy cập.
Unable to Connect
Lỗi "Unable to connect" trên Firefox hoặc "Google Chrome could not connect to [website.com]" trên Chrome trông có vẻ giống lỗi "Server not found" nhưng có ý nghĩa khác hơn 1 chút. Nó cho biết trình duyệt đã liên lạc thành công với máy chủ DNS và nhận diện được website mà bạn truy cập, tuy nhiên, trình duyệt không nhận được phản hồi từ máy chủ của website khi nó tìm cách kết nối với trang web đó. Nếu nhận được thông báo lỗi này, rất có thể website hiện đang bị lỗi. Bạn có thể kiểm tra bằng website Down For Everyone Or Just For Me xem 1 trang web nào đó đang bị lỗi chung hay chỉ mình bạn không thể truy cập được nó. Nếu không, bạn sẽ phải kiểm tra lại các thiết lập tường lửa, proxy trên máy tính của mình.
Ngoài 6 lỗi trên thì trình duyệt có thể còn hiển thị thêm những thông báo lỗi khác, tuy nhiên, đây là những lỗi phổ biến nhất. Với những thông tin trên, hy vọng bạn có thể hiểu hơn được các thông báo lỗi gặp phải và cách xử lý chúng để truy cập internet an toàn và hiệu quả.
Theo Genk
Công cụ sửa lỗi trình duyệt và thay đổi DNS nhanh chóng Một trong những điều mà những malware, virus sau khi xâm nhập vào hệ thống của bạn là chúng sẽ khống chế mọi hoạt động của cổng TCP/UDP. Với nguyên lý này malware sẽ khiến bạn không thể có thêm các trợ giúp từ bên ngoài, ngoài ra nếu trình antivirus của bạn không có khả năng tiêu diệt chúng thì chúng sẽ...