Cách chọn và dùng thuốc tuần hoàn não
Rối loạn tuần hoàn não thường có một số biểu hiện như đau đầu (đau ê ẩm, râm ran, nặng đầu, khó chịu) ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng băng, hay quên đột ngột, giảm trí nhớ, nặng hơn có thể có cơn đột quỵ (drop attacks) kèm theo mất ý thức.
Thuôc tuân hoan nao làm giảm các biểu hiện trên nhưng mỗi thuốc lại có cơ chế, cách sử dụng khác nhau…
Các thuốc thường dùng
Cinnarizin (stugeron, cinarin): Đây là thuốc chẹn kênh calci có chọn lọc, đồng thời làm giảm hoạt tính co mạch của một số chất (adreanlin, serotonin), do đó làm tăng lưu lượng máu đến các vùng, giảm tình trạng thiếu ôxy não mà không làm tăng áp lực máu, tốc độ tim. Ngoai ra, cinnarizin có tính kháng histamin, góp phần làm giảm một số triệu chứng của rối loạn tuần hoàn não.
Nicergolin (sermion): Làm giảm lực cản, tăng dòng chảy ngoại vi, làm tăng mức tiêu thụ ôxy, glucose, lập lại cân bằng tuần hoàn não. Được dùng trong rối loạn tuần hoàn não do giảm sút dòng chảy ngoại vi.
Piracetam (nootropyl, ucetam, anoxyl, gabacet): Piracetam tác động trực tiếp lên não, lên hệ thống thần kinh trung tâm, cải thiện khả năng dẫn truyền, cải thiện sự chuyển hóa não của người bình thường cũng như người thiếu hụt một vài chức năng về sự nhận thức, sự học – nhớ, sự linh lợi, tỉnh táo.
Piracetam tăng cường sự chuyển hóa ôxy, glucose não; duy trì tổng hợp năng lượng não; tăng cường sự phục hồi tổn thương, do đó bảo vệ, phục hồi khả năng nhận thức sau chấn thương não (giảm ôxy huyết, nhiễm độc, sau sock điện) cải thiện tình trạng bị mất trí sau nhồi máu phức tạp hoặc thiếu máu cục bộ não. Nên dung sơm trước 7 giờ sau khi xảy ra sự cố.
Thuôc đươc dùng cho người già cải thiện sự mất trí nhớ, chóng mặt, thiếu sự tập trung hoặc linh lợi, thay đổi trạng thái hành xử; cho trẻ em khó học và viết (nhưng không thay thế các biện pháp khác). Piracetam còn gọi là thuốc hưng trí.
Cerebrolysi: Đi qua hàng rào máu – não, tác động vào bên trong tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung tâm theo nhiều cách, có tác dụng dinh dưỡng thần kinh độc đáo, bao gồm: tăng sinh, biệt hóa, đảm bảo các chức năng, tính đặc trưng của các tế bào thần kinh; tăng cường sự dẫn truyền, chuyển hóa; che chở cho các thương tổn não do thiếu máu cục bộ và nhiễm độc thần kinh.Thuốc được dùng cho người rối loạn trí nhớ, kém tập trung, sa sút trí tuệ (do nguyên nhân mạch máu não, nhồi máu não nhiều chỗ), dùng cho người đột quỵ (do thiếu máu cục bộ, do chấn thương). Trong phục hồi tổn thương não, cerebrolysin có hiệu lực cao khi dùng sớm (trước 4 ngày sau khi xảy ra sự cố).
Video đang HOT
Ginkgo biloba: Là cao đã được chuẩn hoá của lá bạch quả. Ginkgo biloba dọn sạch gốc tự do, ngăn ngừa sự phá hủy màng tế bào, kích thích sự giải phóng catecholamin, duy trì sự hoạt động của động mạch, tĩnh mạch, làm bình thường sự chuyển hóa của não (tăng tiêu thụ glucose, hạn chế mất cân bằng chất điện giải) trong điều kiện thiếu máu cục bộ. Được dùng làm giảm các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não, một vài chứng về mắt (tắc mạch võng mạc). Gần đây được nghiên cứu dùng trong các biểu hiện: chán nản, khác thường về ứng xử, đau đầu mạn do căng thẳng, biểu hiện tâm thần vận động, thần kinh tiểu đường, giảm sút trí tuệ, trí nhớ (khi các biểu hiện này là do rối loạn tuần hoàn não hay có liên quan đến tuần hoàn não).
Xơ vưa mach mau gây tăc mach la môt nguyên nhân gây rôi loan tuân hoan nao.
Dùng thế nào cho đúng?
Trên thưc tê lâm sang, cac triêu chưng như nhưc đâu, hoa măt chong măt do rôi loan tiên đinh hay đau đâu, mêt moi, suy giam tri nhơ do suy nhươc thân kinh… cung co nhưng biêu hiên giông như bi rôi loan tuân hoan nao. Vi vây, ngươi bênh cân đi kham đê đươc chân đoan đung bênh, dung đung thuôc.
Các thuốc (kể cả loại được coi là hưng trí piracetam, ginkgobiloba) chỉ có khả năng phục hồi lại sự suy giảm trí nhớ do rối loạn tuần hoàn não đến mức bình thường chứ không làm vượt qua mức bình thường trước đó. Một số người dùng các thuốc này khi không bị bệnh, hay tăng liều để tăng cường trí tuệ là không có hiệu quả thực tế.
Thầy thuốc tùy theo kiểu và mức đô rối loạn tuần hoàn não chọn thuốc, liều thích hợp để đủ lập lại cân bằng não bị suy giảm. Một số người tự ý dùng tăng liều với hy vọng tuần hoàn não mạnh lên sẽ có lợi, la quan niêm hêt sưc sai lâm, việc tăng liều như thế sẽ có hại, có thể gây nên các biểu hiện trái ngược như căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ…
Trong thiếu máu cục bộ cần dùng thuốc sớm (như piracetam, cerebrolysin). Sau khi đạt được yêu cầu bảo vệ hồi phục tổn thương não, thường ngừng thuốc. Một số người coi chúng là thuốc “bồi dưỡng cho não” tự ý dùng thêm không có ích lợi gì hơn.
Khi dung thuôc cân chu y đên cac tương tac bât lơi, nhât la khi dung nhiêu loai thuôc điêu tri nhiêu bênh môt luc. Vi du, cinnarizin, nicergolin lam tăng hiêu lưc cua cac thuôc khang histamin, thuôc an thân gây ngu, rươu. Cerebrolysin lam tăng tich luy thuôc IMAO, cac thuôc chông trâm cam. Ginkgobiloba gây nguy cơ tăng huyêt ap khi dung chung vơi IMAO.
Thận trọng khi dùng cerebrolysin, piracetam trên người chức năng thận suy giảm (vì thuốc bài tiết qua thận). Thận trọng khi dùng cerebrolyzin, necergolin, ginkgo biloba cho người cao huyết áp. Không dùng ginkgo biloba cho người cường giáp, piracetam cho người suy gan.
Theo SK&ĐS
Trị bệnh do căng thẳng
Chứng uất là bệnh lý dễ xảy ra ở người thành thị, người làm trong môi trường có sự cạnh tranh gay gắt.
Rất dễ mắc bệnh
Ngoài ra, các yếu tố như: bị mất tài sản, vợ (chồng) ngoại tình, con cái hư hỏng, những mâu thuẫn trong quan hệ thường ngày - đều có thể là nguyên nhân gây nên chứng uất. Không chỉ ở người lớn, mà các em vị thành niên cũng dễ bị chứng uất nếu cha mẹ không có thời gian để gần gũi, chăm nom con cái.
Theo y học cổ truyền, uất là khái niệm chung cho một loại bệnh chứng có nguyên nhân từ chính khí bị uất kết, làm cho khí cơ bị uất kết, dẫn đến khí cơ bị uất trệ, rồi lần lượt đến thấp, đờm, nhiệt, huyết bị thực uất. Khí uất sẽ làm thương âm, bắt đầu là thương khí, rồi đến thương huyết và cuối cùng là thành thương lao (bệnh).
Uất là do tình chí bị uất kết, không thông nên dẫn tới hoạt động của khí cơ rối loạn. Khí uất tắc lại với các triệu chứng như: trong lòng u uất, bế tắc không lối thoát, tính tình thay đổi, hay cáu gắt, giận hờn, cạnh sườn đau, trong họng như bị vướng nghẽn cục gì, mà không thể khạc nhổ ra được (dị cảm ở họng).
Y học cổ truyền chia chứng uất ra làm 6 loại (lục uất), bao gồm: đờm uất, khí uất, huyết uất, nhiệt uất, thấp uất và thực uất; nhưng trong thực tế cuộc sống thường gặp nhất là cam khí uất kết mà ưu uất thương thần.
Để điều trị chứng uất, người bệnh phải tự giải thoát điều uất ức, nỗi phiền muộn của mình là chính. Ngoài ra, người thân và thầy thuốc phải dùng liệu pháp tâm lý giúp phân tích, chỉ ra và khuyên giải để người bệnh tự giải điều phiền uất.
Chữa trị
Theo y học cổ truyền, tùy từng thể bệnh trong chứng uất mà có phương thuốc chữa trị khác nhau. Cụ thể như:
- Thể can khí uất kết - biểu hiện bằng tính chí uất ức, tâm thần bất an, ngực sườn trướng tức, hay than ngắn, thở dài, bụng trướng, ợ chua, đại tiện thất thường..., thì dùng bài thuốc gồm các vị: xuyên khung 12g, đương quy 16g, bạch thược 12g, thục địa 12g, táo nhân 10 g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g.
- Thể khí uất hóa hỏa - biểu hiện đau đầu từng cơn dữ dội, miệng đắng, khô, đau cạnh sườn và mệt mỏi, đau bụng (nếu là phụ nữ kinh nguyệt rối loạn), thì dùng bài thuốc gồm: bán hạ 10g, chỉ thực 10g, phục linh 9g, trúc nhự 10g, trần bì 12g, cam thảo chích 4g, đại táo 3 quả, gừng tươi 5 lát.
- Thể tâm tỳ hư nhược - biểu hiện người hay suy nghĩ căng thẳng, miên man, ăn ít, người mệt mỏi, đại tiện thất thường, nhịp tim rối loạn, hay hồi hộp, hay quên, mất ngủ, thì dùng bài thuốc gồm: đương quy 12g, phục thần 10g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 16g, long nhãn 8g, mộc hương 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, cam thảo chích 6g.
- Thể uất lâu thương thần - biểu hiện người buồn rầu, tiêu cực hay lo sợ, hoảng hốt, rối loạn tâm thần, thể này dùng bài thuốc gồm: sa sâm 12g, đương quy 12g, kỷ tử 16g, mạch môn 12g, sinh địa 24g, xuyên luyện tử 6g, toan táo nhân 8g, địa cốt bì 10g.
Cách nấu các bài thuốc trên: cho tất cả các vị thuốc vào nồi cùng với 750 ml nước (3 chén), sắc kỹ, chắt lấy 250 ml nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang, mỗi liệu trình điều trị 7 - 10 ngày.
Theo Eva
Lợi ích của thở sâu Thở chậm và sâu làm giảm bớt khối lượng công việc của tim, giúp trái tim mạnh mẽ hơn, làm việc hiệu quả hơn. Thở là hoạt động bản năng tự nhiên của con người, thậm chí có lúc ta thở mà không để ý. Điều đáng nói là mọi người theo thói quen là vẫn thường thở gấp, hạn chế hoạt động...