Các bước đo huyết áp chính xác nhất bạn cần phải biết
Việc xác định chính xác chỉ số huyết áp của bản thân là vô cùng quan trọng trong việc phòng và điều trị cao huyết áp. Vậy đo huyết áp cần qua các bước nào để có kết quả chính xác nhất?
Cao huyết áp rất nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. Nó được coi như là “kẻ giết người thầm lặng”. Vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo mọi người nên nhớ chỉ số huyết áp như nhớ số tuổi của mình.
Với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ hiện đại, chúng ta hoàn toàn có thể dễ dàng theo dõi chỉ số huyết áp tại nhà bằng các máy đo huyết áp điện tử hay bằng tay. Nhưng để có được kết quả chính xác nhất, chúng ta cần nắm vững các bước đo huyết áp. Dưới đây là quy trình đo huyết áp chuẩn được Bộ Y tế ban hành.
1. Nguyên lý đo huyết áp
Để có được chỉ số huyết áp chính xác, chúng ta cần thực hiện nghiêm túc nguyên lý đo huyết áp. Theo đó, chúng ta cần bơm căng một băng tay bằng cao su, làm mất mạch đập của một động mạch rồi sau đó xả hơi dần dần và ghi lại những phản ứng của động mạch.
Khi tiến hành đo huyết áp, chúng ta sẽ thu được các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Các trị số này sẽ đánh giá được chúng ta có bị cao huyết áp hay không.
Cụ thể:
- Huyết áp tâm thu: Chỉ số này thu được ở thời điểm máu bắt đầu đi qua trong khi sức ép ở băng cao su giảm.
- Huyết áp tâm trương: Chỉ số này tương ứng với thời điểm máu hoàn toàn tự do lưu thông trong động mạch khi không còn sức ép của bằng cao su.
Để đo huyết áp, chúng ta cần bơm căng một băng tay bằng cao su – Ảnh Internet.
2. Những quy định chung khi tiến hành đo huyết áp
- Trước khi đo huyết áp, cần kiểm tra các bộ phận của máy như van, dải băng quấn, bơm cao su, áp lực kế đồng hồ,… . Nên dùng một máy đo huyết áp cho các lần đo.
- Vị trí đo huyết áp: Thông thường đo ở động mạch cánh tay. Tuy nhiên, các bác sĩ có thể đo ở động mạch khoeo chân và các vị trí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể
- Khi ghi chỉ số huyết áp, cần lưu ý phải ghi cả vị trí đo huyết áp.
- Muốn đo huyết áp ở vị trí nào cần tìm động mạch ở vị trí đó.
- Không dừng lại giữa chừng rồi bơm hơi tiếp vì làm như vậy sẽ cho kết quả sai.
- Khi xả hơi, cần lưu ý xả liên tục cho tới khi kim hoặc cột thủy ngân hạ xuống vị trí số 0.
- Khi thấy các chỉ số huyết áp không bình thường như cơn tăng huyết áp kịch phát, huyết áp kẹt, sốc,,… cần tới ngay các cơ sở y tế gần nhất.
Hướng dẫn nguyên lý tự đo huyết áp tại nhà qua bài viết: Bị cao huyết áp tự đo ở nhà được không? Mẹo hay tự đo huyết áp tại nhà chính xác nhất.
Video đang HOT
Những quy định chung khi tiến hành đo huyết áp – Ảnh Internet.
3. Quy trình đo huyết áp chính xác
Dù tiến hành đo chỉ số huyết áp tại các phòng khám hay tại nhà, chúng ta đều cần thực hiện đúng theo quy trình sau:
- Trước khi đo huyết áp, cần nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh tối thiểu 5 – 10 phút.
- Không sử dụng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia trước khi đo huyết áp 2 tiếng.
- Tư thế đo chuẩn xác nhất: Người được đo huyết áp ngồi trên ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu tay nằm ngang với mức tim. Ngoài ra, cũng có thể được đo huyết áp ở các tư thế nằm hoặc đứng. Lưu ý, những người cao tuổi hoặc người mắc bệnh đái tháo đường nên đo huyết áp ở tư thế đứng nhằm xác định có tình trạng hạ huyết áp tư thế không.
Tư thế đúng khi đo huyết áp là cánh tay duỗi thẳng – Ảnh Internet.
- Khi đo huyết áp, cần sử dụng máy đo huyết áp và các thiết bị đo đã được kiểm chuẩn định kỳ.
- Bề dài của bao đo huyết áp (nằm trong băng quấn) tối thiểu phải bằng 80% chu vi của cánh tay người đo, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Người thực hiện đo huyết áp cần lưu ý quấn băng đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2cm và đặt máy ở vị trí đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang bằng mức với vị trí tim.
- Trong trường hợp không sử dụng máy đo huyết áp tự động, cần xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe trước khi đo huyết áp . Khi không còn thấy mạch đập, người tiến hành đo cần bơm hơi thêm 30mmHg rồi xả hơi với tốc độ 2 – 3mmHg/nhịp đập.
- Chỉ số huyết áp tâm thu thu được ở thời điểm xuất hiện tiếng đập đầu tiên (hay còn gọi là pha I của Korotkoff) và trị số huyết áp tâm trương tương ứng với thời điểm mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
- Không nói chuyện, cười đùa khi đang đo huyết áp.
- Trong lần đo chỉ số huyết áp đầu tiên, cần đo ở cả hai cánh tay. Lưu ý đo huyết áp tay nào có trị số cao hơn sẽ được dùng để theo dõi chỉ số huyết áp ở các lần sau.
- Nên đo huyết áp tối thiểu là 2 lần, mỗi lần cách nhau tối thiểu 1 đến 2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg thì cần đo lại một vài lần sau khi người cần đo đã nghỉ trên 5 phút.
- Chỉ số huyết áp được ghi nhận là phép chia trung bình của 2 lần đo cuối cùng.
- Đo huyết áp nhiều lần giúp làm tăng độ chính xác ở những người có tiền sử rối loạn nhịp tim.
- Cần ghi lại số đo huyết áp theo đơn vị mmHg dưới dạng huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương (ví dụ 120/80 mmHg). Lưu ý không làm tròn số quá hàng đơn vị và cần thông báo ngay kết quả cho người được đo để có những bước xử trí tiếp theo nếu cần thiết.
Như những thông tin được cung cấp trong bài viết ở trên. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn về cách đo huyết áp để đo chính xác và kịp thời phát hiện để điều trị bệnh đúng cách không để bệnh gây nguy hiểm cho sức khỏe bản thân cũng như có cách xử lý kịp thời nếu người thân hoặc người xung quanh gặp phải tình trạng cao huyết áp.
Những điều cần biết về chỉ số huyết áp và ý nghĩa của các chỉ số
Một trong những biện pháp phòng ngừa các bệnh về huyết áp là hiểu rõ tình trạng huyết áp của bản thân.
Trong đó, nắm vững chỉ số huyết áp là điều vô cùng quan trọng để có cách chăm sóc sức khỏe, chế độ ăn uống sinh hoạt khoa học. Cùng tìm hiểu về chỉ số huyết áp qua bài viết dưới đây.
Huyết áp cao hay huyết áp thấp đều tác động tiêu cực tới sức khỏe, có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe, thậm chí là tử vong. Hiểu rõ về chỉ số huyết áp sẽ giúp chúng ta nhận thức được tình trạng huyết áp của mình để từ đó có chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt phù hợp.
1. Chỉ số huyết áp và ý nghĩa của chỉ số huyết áp
Theo hướng dẫn của các bác sĩ, chỉ số huyết áp được xác định dựa vào hai trị số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Theo đó, số đứng trước là huyết áp tâm thu, còn huyết áp tâm trương là số đứng sau. Cần lưu ý rằng các đối tượng khác nhau ở những độ tuổi khác nhau thì hai chỉ số này cũng thay đổi khác nhau.
1.1. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
Như đã nói, huyết áp được xác định bằng hai chỉ số (thông thường được viết dưới dạng tỷ số).
- Chỉ số thứ nhất (hay còn được gọi là chỉ số trên) là huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm thu được biết là mức huyết áp cao nhất trong mạch máu, xảy ra khi tim co bóp.
- Chỉ số thứ hai (hay còn gọi là chỉ số dưới) là huyết áp tâm trương. Đây là mức huyết áp thấp nhất trong mạch máu và xảy ra giữa các lần tim co bóp, trong tình trạng cơ tim được thả lỏng.
Ví dụ, khi bạn có số đo huyết áp là 120/90 mm/Hg thì huyết áp tâm thu là 120mmHg, còn huyết áp tâm trương là 80mmHg.
1.2. Đơn vị đo chỉ số huyết áp
Chỉ số huyết áp có đơn vị đo là mmHg. Theo đó, mmHg có nghĩa là milimet thủy ngân. Hiện nay, milimet thủy ngân vẫn được sử dụng làm đơn vị tiêu chuẩn cho áp suất trong y học.
1.3. Huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương quan trọng hơn?
Các nghiên cứu và các bác sĩ đều cho rằng chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các căn bệnh liên quan tới huyết áp.
Theo đó, huyết áp tâm thu được coi là yếu tố gây ra nguy cơ chính của bệnh tim mạch ở những người trên 50 tuổi. Với hầu hết các trường hợp, huyết áp tâm thu tăng lên đều đặn do tuổi tác, do tăng độ cứng động mạch lớn, sự phát triển lâu dài của mảng bám và gia tăng tỷ lệ mắc các căn bệnh về tim mạch.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng cả huyết áp tâm thu hay huyết áp tâm trương tăng lên đều có thể dẫn tới nguy cơ bị huyết áp cao. Hơn nữa, nhiều người có nguy cơ mắc đột quỵ hay các căn bệnh về tim do sự tăng cao của huyết áp tâm trương.
Một vấn đề cần đặc biệt chú ý là chỉ số huyết áp đơn phương không phản ánh mức độ nghiêm trọng của tình trạng huyết áp mà là khoảng sai biệt giữa hai trị số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Theo đó, các bác sỹ cho biết Khoảng sai biệt này càng hẹp càng nguy hiểm. Ví dụ: với những người có huyết áp 150/90/ mm/ Hg (khoảng sai biệt là 60) tuy thuộc về huyết áp cao nhưng ít nguy hiểm bằng những người có chỉ số huyết áp là 140/100/mm/Hg (khoảng sai biệt là 40).
Cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tăng lên đều dẫn đến khả năng mắc cao huyết áp - Ảnh Internet.
2. Chẩn đoán tình trạng huyết áp qua chỉ số huyết áp
Dựa vào chỉ số huyết áp, có thể chẩn đoán tình trạng huyết áp thành: Huyết áp bình thường, huyết áp cao, huyết áp thấp, tiền cao huyết áp.
Huyết áp bình thường
Đối với người trưởng thành, huyết áp bình thường là khi có các chỉ số huyết áp cụ thể là huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg.
Huyết áp cao
Những người có huyết áp cao là có chỉ số huyết áp cụ thể như sau: huyết áp tâm thu từ mức 140 mmHg trở lên, huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.
Tìm hiểu thêm về cao huyết áp qua bài viết: Huyết áp cao là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị.
Huyết áp thấp
Người bệnh được chẩn đoán là huyết áp thấp khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.
Tiền cao huyết áp
Các bác sĩ cho biết giá trị nằm giữa mức huyết áp bình thường và huyết áp cao được coi là tiền cao huyết áp. Cụ thể, tiền cao huyết áp xảy ra khi huyết áp tâm thu từ mức 120-139 mmHg hay huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg.
3. Các nguyên tắc khi đo huyết áp
Để có được chỉ số huyết áp chính xác nhất, khi đo huyết áp, bạn cần lưu ý các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Trước khi đo huyết áp cần nghỉ ngơi, thư giãn khoảng 10 phút.
- Các lần đo huyết áp liên tiếp phải cách nhau ít nhất là 2 phút.
- Trước khi đo huyết áp cần tránh ăn no, hút thuốc lá và uống rượu bia.
- Tiến hành đo huyết áp với cùng một cánh tay, thường đo ở cánh tay bên trái.
- Động mạch cánh tay giữ ở vị trí luôn ngang bằng so với tim.
- Khi đo chỉ số huyết áp lưu ý không mặc áo bó chặt bắp tay.
- Trong quá trình đo huyết áp không nói chuyện, di chuyển, bắt chéo chân hay co bóp cơ tay.
- Khi đo thấy chỉ số huyết áp cao quá thì nên lặp lại lần đo ở các ngày kế tiếp trong cùng điều kiện. Nếu thấy không thay đổi nhiều thì tốt nhất tìm đến thăm khám bác sĩ.
Khi đo chỉ số huyết áp cần lưu ý động mạch cánh tay giữ ở vị trí luôn ngang bằng so với tim - Ảnh Interet.
4. Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm tra chỉ số huyết áp
Bên cạnh việc nắm vững các nguyên tắc khi đo chỉ số huyết áp, khi kiểm tra huyết áp, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Khi sử dụng máy đo huyết áp để đo, trong trường hợp chỉ số huyết áp có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn hoặc thấp hơn thì nên lưu ý về chế độ dinh dưỡng và tập luyện để tránh bị cao huyết áp hoặc hạ huyết áp. Ngay cả khi có chỉ số huyết áp bình thường ở mức 120/80 mm/Hg, nó vẫn có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào từng độ tuổi.
- Cần kiểm tra huyết áp sau nhiều ngày mới kết luận một người bị tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp hay không. Do đó, để nắm bắt chính xác nhất tình trạng huyết áp của mình, chúng ta phải đo huyết áp thường xuyên, nhiều lần trong ngày, theo dõi trong vòng nhiều ngày.
- Khi kiểm tra chỉ số huyết áp, phải tiến hành đo cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. Vì với một số trường hợp, huyết áp có thể tăng nhất thời trong vài hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ như khi stress, sau khi uống rượu, bia, hoặc sau khi tập luyện, lao động nặng....
Thời điểm kiểm tra huyết áp tốt nhất là khi nào? Hiện nay, có khá nhiều loại dụng cụ đo huyết áp tại nhà giúp mọi người có thể tự theo dõi huyết áp hàng ngày. Thế nhưng, thời điểm kiểm tra huyết áp tốt nhất là điều không phải ai cũng nắm rõ. Huyết áp là chỉ số thể hiện áp lực máu trong lòng động mạch vận chuyển máu đến nuôi dưỡng...