Bố chồng cho đất, chúng tôi có dễ dàng nhận?
Do được bố chồng thương, nên tết vừa rồi anh em về quê đầy đủ nên bố tôi thông báo với mọi người là sẽ cho chồng tôi một mảnh đất 50m2. Không biết nếu anh chị phản đối thì sẽ như thế nào.
Hỏi: Mẹ chồng mất sớm, bố chồng rất thương vợ chồng tôi. Tết năm nay anh em về quê đầy đủ nên bố tôi thông báo với mọi người là sẽ cho chồng tôi một mảnh đất 50m2. Cho tôi hỏi là nếu mọi người không đồng ý thì bố tôi có được cho chồng tôi đất không và việc cho mảnh đất này là cho chung hay chỉ một mình chồng tôi?
Nguyễn Thị Hà (TP.Vinh, Nghệ An)
Ảnh minh họa
Chào bạn,
Trước hết xin cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về trường hợp mình đang gặp phải. Tôi xin đưa ra tư vấn nhằm giúp bạn tháo gỡ thắc mắc đối với vấn đề về tặng cho tài sản nhằm đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích của bạn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp, mẹ chồng bạn mất sớm, đương nhiên sẽ phát sinh thừa kế tại thời điểm này. Tôi không biết mảnh đất này có phải tài sản chung của ba mẹ chồng bạn không và phần thừa kế của những người được hưởng như thế nào. Tuy nhiên, nếu bố chồng muốn quyết định cho mảnh đất 50m2 thì chỉ cần xác định diện tích đất này là tài sản riêng của bố chồng bạn (tức là bố chồng bạn có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với đất muốn tặng cho).
Luật Đất đai 2013 có quy định về quyền của người sử dụng đất tại điều 167:
“ 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Video đang HOT
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.“
Ảnh minh họa
Vậy nếu đất này là tài sản riêng của bố chồng thì đương nhiên bố chồng bạn được quyền tặng cho cho chồng bạn mà không ai có thể ngăn cản.
Về việc tặng cho này là cho ai thì luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tại điều 33 và điều 43 về tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng:
“ 1. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (điều 33)
Vì việc tặng cho mảnh đất này trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn nên có hai trường hợp xảy ra: Nếu ba chồng bạn khẳng định rằng ông chỉ cho riêng mảnh đất này cho chồng bạn thì mảnh đất này là tài sản riêng của chồng bạn. Còn nếu ba chồng bạn nói rằng cho cả hai vợ chồng hoặc không nói gì về việc cho riêng thì mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định của pháp luật.
Luật sư Trần Đăng Sĩ
Theo phunuonline.com.vn
Ba mẹ chồng cho đất nhưng vợ chồng xây nhà, chia sao khi ly hôn?
Dù là đất của ba mẹ anh cho nhưng căn nhà trên đó là do chúng tôi cùng nhau sửa chữa. Giờ chúng tôi quyết định ly hôn, chuyện con cái và căn nhà sẽ giải quyết thế nào?
Hỏi: Tôi và chồng kết hôn năm 2011. Tôi là giáo viên, anh là kỹ sư xây dựng. Trước khi cưới, tôi được ba mẹ cho riêng một căn nhà và đất đứng tên tôi. Sau khi cưới, vì căn nhà này được để lại đã cũ nên chúng tôi sửa sang lại và nâng cấp căn nhà lên tiêu tốn khoảng 500 triệu. Chúng tôi sinh được 2 con: một con 7 tuổi, một 15 tháng tuổi. Hiện tại vợ chồng tôi tiến hành ly hôn. Cho tôi hỏi là tôi có toàn quyền đối với căn nhà này đúng không và tôi muốn nuôi cả hai con có đúng quy định pháp luật không?
Phạm Thị Thành (Gò Vấp, TP. HCM)
Ảnh minh họa
Trả lời của luật sư:
Chào bạn,
Trước hết xin cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về trường hợp mình đang gặp phải. Tôi xin đưa ra tư vấn nhằm giúp bạn tháo gỡ thắc mắc đối với vấn đề về tài sản riêng và quyền nuôi con khi ly hôn nhằm đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích của bạn như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định tại điều 43 về tài sản riêng của vợ, chồng:
" 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."
Vậy trường hợp của bạn, vì đây là lô đất được bố mẹ tặng cho bạn, đứng tên bạn trước thời kỳ hôn nhân và bạn cũng chưa từng nhập vào tài sản chung nên đây là tài sản riêng của bạn. Bên cạnh đó, điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
" 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 điều 40 của luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Theo quy định này, tiền 500 triệu sửa chữa căn nhà, nâng cấp căn nhà và các tài sản trong căn nhà được vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng (nếu không chứng minh được là tài sản riêng). Do đó, sau khi ly hôn, bạn sẽ được chia đôi giá trị tài sản trên nhưng có tính đến các yếu tố theo khoản 2 điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ảnh minh họa
Về vấn đề sau khi ly hôn, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại điều 81 có quy định về vấn đề này. Trường hợp của bạn, đối với cháu bé hơn 7 tuổi, bạn có quyền thỏa thuận với chồng để nuôi con. Nếu không thỏa thuận được, tòa án sẽ hỏi ý kiến, nguyện vọng của bé muốn sống cùng với bạn hay với chồng bạn. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố để tòa án cân nhắc, còn việc sống cùng ai tòa án sẽ căn cứ vào những điều kiện mà người sẽ trực tiếp nuôi bé đảm bảo điều kiện về mọi mặt cho bé để bé có sự chăm sóc và phát triển tốt nhất. Đối với bé 15 tháng tuổi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện nuôi bé hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác mà tòa án xem xét là phù hợp với lợi ích của bé.
Vậy bạn muốn giành quyền nuôi cả hai cháu thì phải chứng minh khả năng tài chính tốt và nguyện vọng muốn nuôi con, như vậy khả năng đạt được yêu cầu này rất cao theo như những gì bạn nêu. Và đương nhiên sau khi ly hôn, chồng bạn cũng có trách nhiệm cấp dưỡng cho hai cháu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Luật sư Trần Đăng Sĩ
Theo phunuonline.com.vn
Vừa sinh mổ được 2 tuần, mẹ chồng đã mắng "nửa tháng rồi còn đau đớn gì mà kêu" Tôi cảm thấy chua chát khi sống chung với gia đình chồng và nhất là những ngày ở cữ đầy khổ sở thế này. Lúc này đây, tôi lại ước ao được về nhà mẹ đẻ biết bao nhiêu, được sống tự do, ăn món mình thích, cười nói vui vẻ, làm gì thì làm. Đặc biệt là đêm hôm được mẹ đỡ...