Biểu hiện nhận biết các giai đoạn của bệnh xơ gan
Xơ gan là một bệnh mạn tính của gan được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng mô xơ, sẹo và sự thành lập các nốt tân sinh dẫn đến mất chức năng gan.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, điển hình là bị xơ gan cổ trướng.
Xơ gan là giai đoạn mà gan đã bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng, gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật, gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.
Ngoài ra, bệnh xơ gan còn gây ra những biến chứng nguy hiểm khác cho người bệnh, mà trường hợp xấu nhất là ung thư gan.
Các giai đoạn xơ gan
Dựa vào mức độ tổn thương, xơ gan được chia làm 2 giai đoạn. Cụ thể:
- Giai đoạn xơ gan còn bù
Giai đoạn này các tế bào gan bị viêm, tuy nhiên chức năng gan vẫn được bảo tồn. Gan tự chữa lành các biểu mô bị tổn thương và hình thành sẹo được gọi là sự xơ hóa. Giai đoạn đầu dấu hiệu nhận biết thường không rõ ràng, người bệnh chỉ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi.
Việc phát hiện bệnh trong giai đoạn ban đầu này thường là tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ, khi làm xét nghiệm tổng quát về chức năng gan, hoặc tình cờ phát hiện qua siêu âm bụng.
- Giai đoạn xơ gan mất bù
Ở giai đoạn này các mô xơ hóa rất nhiều, có ứ dịch trong ổ bụng gọi là hiện tượng cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, đồng thời xuất hiện các dấu hiệu như ăn không ngon, sụt cân, mệt mỏi, vàng da, vàng mắt, thiếu máu, phù chân tay và mắt cá, đường huyết giảm thất thường.
Giai đoạn này gan đã bị hư hoại quá nhiều nên bắt đầu bộc lộ sự suy giảm chức năng. Xơ gan có thể gây một số biến chứng nặng dẫn đến tử vong.
Bụng có nước nhiều, có thể nhiễm trùng dịch báng. Khi đó bệnh nhân có thể bị đau bụng, tiêu chảy, sốt hoặc không có triệu chứng (chỉ xét nghiệm nước trong bụng mới biết có nhiễm trùng).
Nôn ra máu do vỡ các tĩnh mạch thực quản hoặc tĩnh mạch ở phần đáy dạ dày khi các mạch máu này bị căng quá mức. Khi ói nhiều bệnh nhân có thể bị choáng váng do thiếu máu cấp tính và tụt huyết áp, nhiều trường hợp có thể gây tử vong.
Hôn mê do suy gan nặng. Khi gan không còn đào thải được các chất độc thì các chất độc này sẽ bị ứ lại trong máu, ngấm vào hệ thần kinh và làm rối loạn các hoạt động của não, nặng nhất là gây hôn mê sâu.
Suy thận xảy ra trên nền xơ gan, y học gọi là “hội chứng gan – thận”. Bệnh nhân đi tiểu ít dần rồi không đi tiểu được nữa, có thể sẽ gây tử vong.
Xơ gan là một bệnh mạn tính của gan được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bằng mô xơ.
Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh xơ gan?
Video đang HOT
Triệu chứng của xơ gan phụ thuộc vào từng giai đoạn của bệnh. Tuy nhiên, các dấu hiệu ban đầu của bệnh thường mơ hồ và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Một số triệu chứng điển hình xuất hiện sớm của bệnh xơ gan cụ thể:
Cơ thể hơi mệt mỏi, thiếu năng lượng.
Chán ăn, ăn không ngon, sợ một số thức ăn (đặc biệt là những thức ăn chứa nhiều dầu mỡ).
Buồn nôn, sau khi ăn thường có cảm giác đầy bụng, khó tiêu.
Trên da vùng ngực, lưng và cổ có những vết “ sao mạch” (đốm đỏ hình giống như hoa thị); lòng bàn tay có thể bị ửng đỏ, danh từ y học gọi là “lòng bàn tay son”.
Khi bệnh tiến triển đến các giai đoạn tiếp theo, các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ ràng hơn. Cơ thể người bệnh sẽ gặp một số bất thường, cụ thể:
Vàng mắt, vàng da.
Ngứa da, da bị sạm, trên da dễ xuất hiện các vết bầm tím, chảy máu răng, chảy máu cam.
Sưng phù ở mắt cá chân.
Bụng ngày càng to do sự tích tụ dịch (cổ trướng hay báng bụng).
Dưới bờ sườn bên phải có thể sờ thấy gan hơi cứng chắc và dưới bờ sườn bên trái có thể sờ thấy lá lách lớn.
Rối loạn về tinh thần như mất khả năng tập trung, cảm thấy dễ mệt nhưng lại ngủ không ngon. Nặng hơn bệnh nhân sẽ bị kích động, vật vã rồi dần dần bị hôn mê hoặc có thể nôn ra máu rất nhiều và tử vong.
Tuy vậy, để khẳng định xơ gan ngoài các biểu hiện thì bác sĩ sẽ chỉ định làm các xét nghiệm như: Xét nghiệm máu; Siêu âm, CT scan hay chụp cộng hưởng từ sẽ xác định gan bị tổn thương hay không.
Lời khuyên thầy thuốc
Bệnh xơ gan có diễn tiến phức tạp và nhanh chóng xuất hiện biến chứng nếu người bệnh không kịp thời phát hiện và điều trị. Để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình thì nên thực hiện khám tổng quát sức khỏe định kỳ hoặc tầm soát chuyên sâu bệnh lý gan mật để phát hiện những bất ổn của cơ thể.
Bên cạnh đó, đừng quên tham khảo ý kiến chuyên gia về cách phòng tránh bệnh lý gan mật để có một sức khỏe tốt.
Một số vị thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan
Bên cạnh các thuốc điều trị đặc hiệu của Y học hiện đại như thuốc kháng virus, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc phục hồi tế bào gan...
hiện nay một số vị thuốc Y học cổ truyền cũng đã được chứng minh có vai trò trong hỗ trợ điều trị viêm gan.
1. Bệnh viêm gan theo quan điểm của Y học cổ truyền
Theo Y học hiện đại viêm gan xảy ra khi các tế bào mô gan bị viêm và tổn thương, làm suy giảm chức năng gan. Tùy theo thời gian mắc bệnh, viêm gan được chia thành cấp và mạn tính.
Nếu các triệu chứng khởi phát đột ngột, xảy ra trong thời gian ngắn (vài ngày, vài tuần và dưới 6 tháng) là viêm gan cấp tính. Tổn thương gan kéo dài trên 6 tháng được gọi là viêm gan mạn tính.
Bệnh viêm gan bao gồm các triệu chứng từ nhẹ đến nặng gây các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong như: Ăn không ngon, sốt, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, ngứa da, vàng da, vàng mắt...
Nguyên nhân gây viêm gan rất đa dạng, có thể là do virus (HBV, HCV), lạm dụng rượu bia, thuốc, nhiễm mỡ hoặc yếu tố gen... Nếu không phát hiện và quản lý kịp thời, viêm gan có thể dẫn đến xơ gan, suy gan, ung thư gan, thậm chí tử vong.
Theo Y học cổ truyền, viêm gan nằm trong phạm vi chứng hiếp thống. Hiếp thống chỉ chứng bệnh do mạch lạc không được nuôi dưỡng hoặc mạch lạc bế tắc dẫn tới mạng sườn đau tức (đau hai bên ngực từ dưới hố nách cho tới xương sườn 12).
Vùng mạn sườn là chỗ trú của Can Đởm, do vậy hiếp thống có mối liên quan chặt chẽ với rối loạn chức năng của tạng phủ Can - Đởm.
Can với chức năng là điều đạt, Đởm với chức năng là sơ tiết. Do vậy khi Can khí thăng giáng thất thường, Đởm dịch sơ tiết bị rối loạn, làm cho mạch lạc không thông, huyết ứ đình ngưng, hoặc kinh mạch mất sự nuôi dưỡng... đều có thể dẫn đến hiếp thống.
Rễ và quả dứa dại cỏ thể dùng riêng hoặc kết hợp với một số thảo dược khác trong điều trị viêm gan.
2. Vị thuốc hỗ trợ trị viêm gan
Bên cạnh các thuốc điều trị đặc hiệu của Y học hiện đại như thuốc kháng virus, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc phục hồi tế bào gan... hiện nay, một số vị thuốc Y học cổ truyền cũng đã được chứng minh có vai trò trong hỗ trợ điều trị viêm gan. Dưới đây là một số vị thuốc thường dùng trong số đó:
2.1. Dứa dại
Theo Y học cổ truyền, dứa dại có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt, tiêu viêm và lợi tiểu.
Dứa dại là cây mọc hoang ở nhiều nơi, trong dân gian thường dùng lá, hoa, quả và rễ.
Dứa dại được dùng làm thuốc chữa một số bệnh như đái tháo đường, tiểu tiện không thông, chảy máu chân răng, sởi, nhọt độc, bệnh trĩ...
Riêng rễ và quả dứa dại có thể dùng riêng hoặc kết hợp với một số thảo dược khác để điều trị bệnh viêm gan.
Theo kinh nghiệm dân gian, quả dứa dại thái mỏng, phơi khô, dùng 20 - 30g sắc nước uống mỗi ngày để hỗ trợ điều trị các bệnh về gan.
Theo các nghiên cứu cho thấy, quả dứa dại có tác dụng bảo vệ và phục hồi tổn thương của tế bào gan. Bên cạnh đó, hậu quả của viêm gan và các tổn thương gan nói chung là ảnh hưởng đến quá trình tạo mật và bài xuất mật. Khi lưu lượng dòng mật giảm, thành phần dịch mật bị thay đổi sẽ tạo điều kiện cho quá trình viêm nhiễm ở đường mật, túi mật.
Để tránh hậu quả đó, trong điều trị viêm gan người ta thường dùng thêm các thuốc lợi mật. Và dứa dại chính là một trong những vị thuốc vừa có tác dụng bảo vệ gan, vừa có tác dụng lợi mật.
Các chế phẩm chiết xuất từ quả dứa dại vừa đảm bảo được giá thành phải chăng, vừa đáp ứng được hiệu quả tốt cho người bệnh.
Cà gai leo có tác dụng trong điều trị viêm gan do virus.
2.2. Cà gai leo
Cà gai leo ( Solanum procumbens Lour) là giống cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng khác nhau của Việt Nam và từ rất lâu trong dân gian, nó được biết đến bởi công dụng điều trị các bệnh về gan đặc biệt là viêm gan, xơ gan.
Bộ phận dùng là phần trên mặt đất của cây cà gai leo. Cà gai leo là một trong những cây thuốc nam được đánh giá cao trong hỗ trợ điều trị các bệnh về viêm gan, chống xơ gan, giải độc gan và làm giảm hoạt độ enzym AST, ALT.
Đây là loại thảo dược vừa có tính kháng khuẩn, vừa có tính kháng viêm, được dùng nhiều với tác dụng điều trị trong viêm gan do virus.
Theo các nghiên cứu cho thấy, sử dụng cây cà gai leo liều 10g dược liệu khô/kg thể trọng/ngày có tác dụng bảo vệ gan thông qua làm giảm hoạt độ của AST, ALT và cholesterol toàn phần trong huyết thanh.
Cây kế sữa có tác dụng bảo vệ tế bào gan.
2.3. Cây kế sữa
Cây kế sữa ( Silybum marianum) hay còn được gọi là Atiso hoang dã, là một loại cây đã được sử dụng hàng ngàn năm như một phương thuốc chữa nhiều loại bệnh. Thành phần chính của chiết xuất quả cây kế sữa là một Flavonolignan được gọi là Silybin, chiếm nồng độ khoảng 50 - 70% trong quả cây kế sữa.
Cây kế sữa từ lâu được sử dụng để điều trị một loạt các rối loạn chức năng gan, rối loạn túi mật, có tác dụng bảo vệ tế bào gan.
Ngoài ra, Silybin trong cây kế sữa còn có đặc tính chống oxy hóa mạnh, điều chỉnh nhiều con đường truyền tín hiệu tế bào, dẫn đến giảm các chất trung gian gây viêm.
Uất kim tác dụng vào tạng phủ, chữa viêm gan.
2.4. Uất kim
Theo Y học cổ truyền, uất kim có vị đắng, tính lạnh có tác dụng hành huyết phá ứ, hành khí giải uất. Uất kim là rễ con của cây nghệ vàng, cần phân biệt với vị thuốc khương hoàng. Hai vị thuốc này bản chất đều có nguồn gốc từ cây nghệ vàng, nhưng khương hoàng là củ mẹ, còn uất kim là củ con.
Tại sao cần phân biệt rõ vậy bởi công dụng của hai vị thuốc này là khác nhau. Uất kim tính hàn, trong khi khương hoàng tính ôn. Uất kim chủ yếu tác dụng vào tạng phủ, chữa các chứng hiếp thống (viêm gan), hoàng đản (vàng da),... Còn khương hoàng chủ yếu tác dụng ngoài kinh lạc, chữa các bệnh về cơ xương khớp.
Điểm mạnh nhất trong tác dụng của uất kim là hoạt huyết chỉ thống vùng trung tiêu nên rất hay được ứng dụng trong các bệnh lý về dạ dày và gan mật như vàng da, viêm gan, sỏi mật, viêm dạ dày tá tràng...
Theo các nghiên cứu cho thấy, thành phần chính trong vị thuốc uất kim là Curcuminoid. Ba curcuminoid chính có trong thân rễ của nghệ là curcumin, demethoxycurcumin và bisdemethoxycurcumin. Cơ chế bảo vệ tế bào gan của các hoạt chất Curcuminoid là hoạt động chống oxy hóa và kích hoạt các enzym giải độc, chống viêm.
Bệnh vàng da ở người lớn có nguy hiểm không? Vàng da, vàng mắt là triệu chứng quan trọng của nhiều bệnh lý. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp người bệnh tránh được những biến chứng nặng nề. Các bệnh viêm gan virus, viêm gan tự miễn, viêm gan do rượu bia không được điều trị sớm dễ tiến triển thành bệnh nguy hiểm hơn như xơ gan,...