Bệnh nhân ung thư đại trực tràng sống được bao lâu?
Giai đoạn ung thư càng muộn thì tiên lượng sống càng giảm. Ung thư giai đoạn đầu thường phát triển chậm hơn và có tiên lượng tốt hơn.
Ung thư đại tràng là ung thư đường tiêu hóa thường gặp, bệnh phát triển với 4 giai đoạn chính, được phân loại dựa trên cấu trúc của đại tràng và cách tế bào lây lan từ đại tràng tới các bộ phận khác của cơ thể.
Giai đoạn 1
Theo bác sĩ Bệnh viện K Trung ương (Hà Nội), đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, lúc này ung thư vẫn chỉ giới hạn trong đại tràng. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, phát triển trong các lớp của đại tràng.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn này là 90%.
Giai đoạn 2
Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra ngoài đại tràng và di căn tới các khu vực khác trong đại tràng. Giai đoạn này được phân loại thành giai đoạn nhỏ 2A, 2B và 2C, dựa trên việc tế bào ung thư lây lan ra bao xa.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn 2 là 80-83%.
Giai đoạn IIa: Ung thư đã phát triển xuyên qua lớp cơ vào lớp thanh mạc của đại tràng. Các tế bào thường nằm ở lớp ngoài cùng của đại tràng nhưng không lan sang các mô lân cận hoặc đến các hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn IIb: Ung thư đã phát triển đến lớp phúc mạc và không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác, tế bào ung thư vượt qua lớp ngoài cùng của đại tràng tới niêm mạc bao quanh cơ quan ổ bụng.
Giai đoạn IIc: Khối u đã lan rộng xuyên qua các lớp của đại tràng và phát triển trực tiếp hoặc dính trực tiếp vào các cấu trúc lân cận nhưng không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc ở nơi khác.
Video đang HOT
Giai đoạn 3
Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn này được chia thành 3A, 3B và 3C dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn 3 là 60%.
Giai đoạn IIIa là giai đoạn hạch bạch huyết gần với đại tràng bị ảnh hưởng. Ung thư đã phát triển đến lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ của thành ruột và lan rộng sang 1-3 hạch bạch huyết vùng hoặc đã lan đến các mô gần hạch bạch huyết.
Nếu có 2-3 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng là giai đoạn IIIb và nếu có trên 4 hoặc các hạch bạch huyết ở xa bị ảnh hưởng thì được xếp vào giai đoạn IIIc.
Giai đoạn 4
Đây là giai đoạn cuối cùng của ung thư đại tràng khi các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn này chỉ còn 11%.
Giai đoạn IVa: Ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng, đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi.
Giai đoạn IVb: Ung thư đã di căn ra hơn một phần xa của cơ thể.
Dấu hiệu "chỉ điểm" loại ung thư đàn ông có nguy cơ cao gấp 3 lần nữ giới
Nhiều người mang trong mình mầm bệnh ung thư thực quản mà không hề hay biết vì không có triệu chứng bất thường.
Ung thư thực quản khó phát hiện
Ung thư thực quản có tỉ lệ mắc đứng thứ 9 trong các bệnh ung thư phổ biến trên thế giới, đứng thứ 3 trong ung thư đường tiêu hóa (sau ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng).
Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, nam giới có nguy cơ bị ung thư thực quản cao gấp 3 lần nữ giới và chỉ có dưới 15% các trường hợp được tìm thấy ở những người dưới 55 tuổi.
Không giống như các bệnh ung thư khác đôi khi có thể có dấu hiệu cảnh báo sớm, ung thư thực quản thường không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào trong giai đoạn đầu, khi ung thư ở thực quản và chưa lan sang các cơ quan hoặc hạch bạch huyết khác. Chính vì thế mà nhiều người vẫn cứ ngỡ mình đang khỏe mạnh mà không hề biết đang mang mầm bệnh trong người.
Đến giai đoạn sau, các triệu chứng của ung thư thực quản bao gồm:
- Khó nuốt
- Ợ nóng hoặc khó tiêu mãn tính
- Thường xuyên bị nghẹt thở trong khi ăn
- Đau ngực, cảm thấy nóng rát cổ họng
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
- Ho hoặc khàn tiếng
- Buồn nôn và nôn
- Ho ra máu
- Khó thở, tức ngực nếu ung thư di căn phổi; vàng da, vàng mắt, ngứa da nếu ung thư di căn gan; đau đầu, suy giảm trí nhớ,... nếu ung thư di căn não.
Tầm soát ung thư là cách tốt nhất để phát hiện sớm
Tầm soát ung thư thực quản là cách hữu hiệu nhất trong việc phát hiện dấu ấn ung thư thực quản từ giai đoạn rất sớm - khi người bệnh chưa có triệu chứng. Nhờ đó, các bác sĩ sẽ đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả, triệt để.
Các xét nghiệm quan trọng trong tầm soát ung thư thực quản:
- Nội soi thực quản: Đây là phương pháp sử dụng một ống nhỏ có gắn đèn sáng ở đầu để đưa vào bên trong thực quản. Thông qua thiết bị camera ở đầu ống, bác sĩ có thể nhận diện được sự có mặt của khối u ác tính vùng thực quản. Từ đó, nếu nghi ngờ, sẽ tiếp tục sinh thiết và đưa ra kết luận chính xác.
- Chụp thực quản: Người bệnh được chỉ định uống chất lỏng cản quang. Sau đó, chất này sẽ bám vào thực quản giúp phim chụp có thể thấy được rõ hình ảnh bên trong thực quản. Nếu bị ung thư, khối u cũng sẽ được thể hiện trên phim chụp.
- Xét nghiệm máu: Tìm chất chỉ điểm ung thư thực quản
- Các phương pháp khác: Siêu âm ổ bụng, chụp X quang ngực, chụp CT... nhằm đánh giá kích thước, mức độ lan rộng của khối u.
Mặc dù ung thư thực quản nguy hiểm và có tỉ lệ tử vong cao, nhưng các chuyên gia cho biết, có thể chữa được nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Ở giai đoạn đầu (0 - I), tỉ lệ sống sau 5 năm khoảng 60 - 70%. Ở giai đoạn II, tỉ lệ này là 30%. Tuy nhiên, tỉ lệ này sẽ giảm xuống chỉ còn khoảng 15% ở giai đoạn III và 10% ở giai đoạn IV.
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư đại trực tràng ít biết ở nữ giới Lạm dụng rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, không vì vậy mà loại ung thư này ít gặp ở nữ giới. Ung thư đại trực tràng là ung thư gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Ung thư đại trực...