Bảng lương chi tiết giáo viên trung học cơ sở theo thông tư mới hiệu lực từ 20/3
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào?
Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục trung học cơ sở công lập.
Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
(Theo quy định hiện hành, tại Điều 9 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, hướng dẫn xếp lương giáo viên trung học cơ sở từ hạng III đến hạng I có hệ số lương từ 2,1 đến 6,78).
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào? (Ảnh minh họa: Lã Tiến)
Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào?
Người viết xin được chia sẻ việc chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở trong bài viết sau đây.
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
Trường hợp 1 : Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) có hệ số lương hiện nay từ 2,1 đến 4,89 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 như sau:
Video đang HOT
Trường hợp 2 : Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương ứng 4,0 đến 6,38 như sau:
Trường hợp 3 : Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) có hệ số lương từ 4,4 đến 6,38 như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương 4,0 đến 6,38 chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương đương.
Trường hợp 4 : Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương tương đương;
Trường hợp 5 : Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển tức là giáo viên trung học cơ sở hạng III có hệ số lương 2,34.
Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ hoặc các tiêu chuẩn của hạng II,I
Trường hợp 1 . Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) có hệ sơ lương 2,1 đến 4,89 chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (đại học) thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Trường hợp 2 . Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương 4,0 đến 6,38 mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp 3 . Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) nên được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) có hệ số lương 4,4 đến 6,78 mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Trên đây là hướng dẫn các trường hợp chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở theo quy định mới nhất áp dụng từ 20/3/2021.
Giáo viên trung học cơ sở hạng III (cũ) chuyển sang hạng III (mới) cần làm gì?
Nếu đủ 09 năm giữ hạng III hoặc tương đương thì giáo viên sẽ có cơ hội thi hoặc xét thăng hạng để chuyển sang xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Vấn đề chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiếp tục được cộng đồng giáo viên quan tâm, bởi lẽ nếu không hiểu đúng quy định nhiều người sẽ mất tiền oan khi học chứng chỉ khi Thông tư không yêu cầu.
Một giáo viên đang công tác bậc trung học cơ sở có địa chỉ mail minh.....@gmail.com gửi thư về Tòa soạn có nội dung như sau:
" Xin chào Tòa soạn!
Tôi có câu hỏi mong toà soạn giải đáp giúp ạ.
Tôi hiện là giáo viên đang giảng dạy tại một trường trung học cơ sở, có trình độ cao đẳng sư phạm hiện đang là giáo viên hạng III (cũ) (có hệ số lương tương ứng từ 2,1 đến 4,89) và đang đi học đại học.
Theo Thông tư 03/2021/BGDĐT mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tôi sẽ được xếp lương giáo viên trung học cơ sở ở hạng nào? Có cần phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng hay không và nếu có thì cần hạng nào? Tôi xin trân thành cảm ơn toà soạn! "
Giáo viên trung học cơ sở hạng III (cũ) chuyển sang hạng III (mới) cần chứng chỉ gì? (Ảnh minh họa: Lã Tiến)
Bằng kiến thức cá nhân, căn cứ Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT người viết xin được cung cấp các quy định liên quan đến vấn đề bạn hỏi, cũng như thắc mắc của các bạn đồng nghiệp khác như sau:
Thứ nhất , giáo viên trung học cơ sở hạng III trước đây sẽ chuyển sang hạng nào?
Bạn có trình độ cao đẳng sư phạm đang xếp lương theo Thông tư 22/2015/TTLT - BNV-BGDĐT có mã số V.07.04.12 có hệ số lương 2,1 đến 4,89 thì áp dụng các điều khoản sau.
Tại " Điều 7 . Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) [...] ;
Tiếp theo tại " Điều 9 . Điều khoản chuyển tiếp
Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) có hệ số lương 2,1 đến 4,89 chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (đại học) thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở [...]
Như vậy, bạn đang là giáo viên trung học cơ sở có trình độ cao đẳng sư phạm đang học đại học (chưa có bằng đại học) nên xem như bạn chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32).
Có nghĩa là bạn sẽ tiếp tục được hưởng mức lương với hệ số đang hưởng của bạn.
Thứ hai , có cần chứng chỉ theo hạng không?
Do bạn chưa được bổ nhiệm chức danh giáo viên hạng III nên giai đoạn hiện tại bạn không cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng III.
Thứ ba , nếu sau này chuyển sang giáo viên hạng III có cần chứng chỉ chức danh giáo viên hạng III?
Theo quy định ở trên khi bạn đã hoàn tất khóa học đại học thì bạn sẽ được chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng III mới có mã số V.07.04.32 có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Vấn đề bạn quan tâm là khi đó có cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp hạng III hay không sẽ được giải đáp ở điều sau:
Tại " Điều 3 . Giáo viên trung học cơ sở hạng II I - Mã số V.07.04.3 2 của chương II. Tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở hạng III gồm:
[...] b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng) . [...]"
Ở quy định này, giáo viên trung học cơ sở hạng III phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III.
Tại Điều 10 . Điều kho ả n áp dụng quy định:
"[...] 5. Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trung học cơ sở được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành . "
Vì vậy, bạn đang là giáo viên nên khi chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng III, bạn không cần có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III.
Thứ tư , bạn cần học chứng chỉ hạng nào?
Theo cách hiểu của người viết, bạn xem thời gian công tác của mình nếu đủ 09 năm giữ hạng III hoặc tương đương thì khi đó bạn sẽ có cơ hội thi hoặc xét thăng hạng để chuyển sang xếp lương giáo viên trung học cơ sở hạng II (phải đảm bảo tiêu chuẩn giáo viên trung học cơ sở hạng II) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 khi đó bạn bắt buộc phải có chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Cho nên, bạn có thể học lớp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II để áp dụng trong thời gian tới.
Một số thông tin chia sẻ cùng bạn. Phần tư vấn có tính chất tham khảo.
Cục Nhà giáo giải đáp, chứng chỉ chức danh hạng cao có thay cho hạng thấp không? Luật Viên chức năm 2010 quy định "người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó" (điểm b khoản 1 Điều 31). Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo có ban hành các Thông tư 01, 02, 03, 04 năm 2021 về quy định, mã số tiêu chuẩn chức danh...