Ai có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao nhất?
Thống kê của các nhà khoa học cho thấy, nhóm má.u có mối quan hệ với nguy cơ ung thư, cụ thể là ung thư dạ dày.
Tiề.n sử gia đình làm tăng khả năng ung thư
Trong nghiên cứu dịch tễ học phân tử ung thư dạ dày và đại trực tràng ở Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Thị Thu (trường Đại học Y Hà Nội) làm chủ nhiệm đề tài cho thấy, trong số 612 bệnh nhân mắc bệnh ung thư và không mắc bệnh ung thư thì tiề.n sử mắc bệnh ung thư của gia đình đối tượng nghiên cứu có sự liên quan đến bệnh ung thư. Cụ thể, trong gia đình có người bị ung thư thì khả năng làm tăng nguy cơ ung thư với chỉ số nguy cơ mắc bệnh ung thư là 1,82.
Theo các chuyên gia, không chỉ trong đề tài này mà nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng đã cho thấy, tại gia đình có người bị ung thư thì nguy cơ mắc bệnh thường rất cao, gấp 2 lần so với người khác.
Bên cạnh đó, các xem xét tiề.n sử bệnh loét dạ dày ở các đối tượng nghiên cứu thông qua con số đã chỉ ra rằng: Trong tổng số 133 người có tiề.n sử bị loét dạ dày thì có 87 người bị ung thư dạ dày, tức chiếm 65,4%. Kết luận này phù hợp với công bố của Viện Nghiên cứu Ung thư Petrov (CHLB Nga) là 70% ung thư dạ dày phát sinh ở người có viêm loét dạ dày kéo dài trên 10 năm.
Trong các nhóm má.u, hệ số mắc bệnh của nhóm má.u A là cao nhất.
Nhóm má.u A, B nguy cơ mắc ung thư cao
PGS.TS Lê Trần Ngoan, Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp, trường Đại học Y Hà Nội là phó chủ nhiệm đề tài trên cho hay: Một số nghiên cứu cho thấy, ung thư dạ dày có liên quan đến nhóm má.u. Hệ số mắc bệnh của nhóm má.u A là cao nhất: 1,35%; nhóm má.u B là 1,21; nhóm má.u AB là 1,01 và nhóm má.u O là 0,73. Trong đó, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày ở nhóm má.u A tăng 15 – 20%.
Video đang HOT
“Đã có những nghiên cứu cho thấy, yếu tố gen có một vai trò tiềm tàng trong quá trình sinh ra bệnh ung thư của dạ dày. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu trong nhóm tiề.n sử gia đình có khả năng làm tăng nguy cơ ung thư. Có những gia đình nguy cơ cao gấp 2 – 3 lần so với cộng đồng và những người nhóm má.u A cũng có tỷ lệ ung thư cao hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp các kết luận là những người có nhóm má.u A và B nguy cơ ung thư dạ dày cao hơn nhóm đối chứng”, PGS.TS Lê Trần Ngoan nói.
Trong các nhóm má.u, hệ số mắc bệnh của nhóm má.u A có nguy cơ mắc ung thư cao nhất.
Tuy nhiên, các chuyên gia khẳng định: Nhóm má.u không tự nó có thể gây ung thư. Có thể có các yếu tố phối hợp nào đó mới gây được ung thư dạ dày ở những người có nhóm má.u A hoặc B. Vì thế, cần có các nghiên cứu tiếp để chứng minh cho giả thuyết này đồng thời góp phần phòng bệnh ung thư dạ dày có hiệu quả.
“Các khảo sát và chứng minh khoa học là thế, nhưng tất cả mọi người nói chung và những ai có nhóm má.u A hoặc B hãy phòng bệnh ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác bằng cách thay đổi thói quen như không hút thuố.c l.á, thuố.c lào, uống rượu hoặc bia dưới 50ml/ngày. Không nấu thức ăn ở nhiệt độ cao như rang, rán, nướng, quay sẽ an toàn hơn”, PGS.TS Lê Trần Ngoan đưa ra lời khuyên.
Uống chè xanh có thể giảm nguy cơ ung thư
Trong quá trình khảo sát, các nhà khoa học chưa thấy được mối liên hệ giữa thói quen uống trà và cà phê liên quan đến nguy cơ ung thư. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu bệnh chứng về chế độ ăn và ung thư dạ dày ở Thổ Nhĩ Kỳ của Tanner Demirer và cộng sự khi họ khẳng định chưa thấy được sự khác biệt trong việc sử dụng trà giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng.
Trong khi đó, nghiên cứu thử nghiệm ở Nhật Bản và Trung Quốc đã chứng minh được chè xanh có nhiều hợp chất polyphenolic có tác dụng ngăn tạo khối u trên động vật. Nghiên cứu cho chuột uống nước chè xanh của tác giả Allan Conney ở Trường tổng hợp Tutger đã xác định nước chè có tác dụng giảm nguy cơ ung thư dạ dày tới 58%. Theo dõi trên người ở nghiên cứu về dinh dưỡng và ung thư dạ dày ở Nhật Bản thì thấy rằng uống chè xanh trên 10 chén/ngày có thể giảm nguy cơ gây ung thư dạ dày.
Những người hút thuố.c l.á và thuố.c lào sẽ làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Điều này phù hợp với những báo cáo của Hội Bác sĩ phẫu thuật tổng quát về mối tương quan dương tính giữa hút thuố.c và ung thư dạ dày.
Theo Thu Hiền (Kiên thức)
Những quan niệm sai lầm về chè xanh
Những quan niệm sai lầm do chưa hiểu hết ý nghĩa khoa học của chè xanh khiến người dùng bị ảnh hưởng sức khoẻ. Vì thế, những lý giải của chuyên gia giúp mọi người nhìn nhận đúng, đồng thời có cách uống phù hợp nhằm mục đích "khai thác" hết các công dụng chè xanh.
Với thành phần là những hóa chất tự nhiên rất tốt, chè xanh có thể được xem như một thức uống mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ.
Theo PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh, Viện Công nghệ sinh học - Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, nhiều người quan niệm uống nước chè nhiều và thường xuyên có thể phòng tránh được bệnh ung thư là chưa chính xác.
Trong cơ thể con người bao giờ cũng có tế bào lạ. Ở chừng mức nhất định, tế bào lạ sẽ khu trú. Còn khi hệ miễn dịch kém các tế bào lạ sẽ phát triển và chiếm dần vị trí của tế bào sống. Diện tích lấn chiếm được càng cao thì khối u ung thư càng lớn và chèn cơ thể dẫn đến chế.t. Trong khi đó, chè xanh có nhiều chất như đã phân tích, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Mỗi chất như một chiếc đao cùng tác động vào tế bào ung thư khiến nó khó phát triển.
Quan niệm uống chè xanh khi nóng không tốt bằng khi nguội cùng hoàn toàn không hợp lý. Theo nguyên tắckhoa học, uống nước chè nóng sẽ dễ chịu và chuyển hóa chất vào má.u nhanh. Còn uống lạnh, các chất khi vào cơ thể sẽ phải mất một quá trình nhất định.
Đồng quan điểm, ThS Ngô Đức Phương, nguyên cán bộ khoa Tài nguyên - Dược liệu, Viện Dược liệu nhấn mạnh: Không nên uống chè lạnh. Điều này không chỉ làm mất tác dụng giải nhiệt, hạ đờm của nước chè mà còn gây nguy cơ bị lạnh, kéo đờm. Trái lại, nước chè nóng sẽ giúp tinh thần sảng khoái, tai thính, mắt tinh.
Đặc biệt, đừng quá kỳ vọng sẽ uống nhiều, đặc nước nhằm mục đích giải nhiệt hay tận dụng tốt các chất có trong chè cho cơ thể nhanh. ThS Ngô Đức Phương lý giải, uống nước chè đặc tuy có rất nhiều cái lợi nhưng nếu uống thường xuyên thì kết quả lại ngược lại, thậm chí gây nhiễm độc mãn tính. Nguyên nhân là do trong nước chè đặc có tương đối nhiều chất nhu, ảnh hưởng xấu tới tiêu hoá như làm loãng dịch vị Khiến niêm mạc dạ dàyco lại Làm chất protein trở nên rắn và lắng xuống. Ngoài ra, chất nhu còn có thể làm giảm khả năng hấp thụ sắt và vitamin B1 của cơ thể. Nếu kéo dài sẽ sinh bệnh thiếu má.u do thiếu sắt và thiếu vitamin B1 gây tê phù, trầm trọng có thể bị trầm cảm, trí nhớ kém, mất ngủ, gầy yếu, mất cảm giác ngon miệng, rối loạn thần kinh...
Không uống nước chè sau khi ăn
Các chuyên gia cũng khuyến cáo, những người có thể uống nước chè nên uống thường xuyên với nước chè loãng. Điều này nhằm mục đích cung cấp cho cơ thể các chất tốt cho sức khoẻ một cách đều đặn, không bị say. Nên uống chè vào buổi sáng giúp tập trung làm việc và học tập, nên uống từ 2 - 3 cốc mỗi ngày. Không uống chè xanh vào lúc đói, chất tanin dễ gây kích ứng niêm mạc dạ dày tiết ra nhiều chất chua. Vị chua sẽ làm mất cảm giác ngon miệng, cơ thể hấp thu thức ăn kém đi.
Hơn nữa, trong khi dạ dày trống rỗng, nếu uống chè xanh, chất chát trong trà sẽ đi vào tạng phế và làm lạnh tì, vị. Lúc đó, bạn sẽ thấy cồn cào, nôn nao trong người, chóng mặt, hoa mắt, rất khó chịu mà chúng ta thường gọi là "say chè". Đây cũng là lý do vì sao khi bạn đang đói mà uống nước chè đặc sẽ gây nên say chè khiến người ta cảm thấy tim bị đạp loạn nhịp, chóng mặt, chân tay bủn rủn, người nôn nao... Bạn cũng không nên uống trà ngay sau khi ăn cơm. Vì khi đến dạ dày, chất tanin trong trà sẽ làm cho protein trong thức ăn trở nên cứng. Hơn nữa, nước chè cũng ức chế sự hấp thụ chất sắt. Vì vậy, nếu muốn uống trà, bạn hãy đợi nửa giờ sau bữa ăn.
Những người bị bệnh cao huyết áp, bệnh tim, tiểu đường, viêm gan, viêm thận... nếu uống nước chè đặc vào lúc đói có thể làm cho bệnh nặng hơn. Người đang cho con bú uống nước chè đặc sữa cũng ít đi.
PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh cũng hướng dẫn, có thể ứng dụng chè để làm thức ăn bằng cách: Lấy lá chè non rửa sạch, phơi khô, xay nhỏ miến thành bột. Bột này có thể dùng kèm thức ăn và dành cho tất cả các đối tượng cơ thể như trẻ nhỏ, người già, phụ nữ có thai... Mỗi người ăn ở một mức độ khác nhau tùy vào sở thích, khẩu vị nhưng cũng không nên quá nhiều.
Theo SKDS
8 loại thực phẩm tốt nhất cho xương chắc khỏe Cách đơn giản nhất để giúp xương chắc khỏe là bổ sung dưỡng chất cần thiết cho xương có sẵn trong các loại thực phẩm phổ biến trong cuộc sống. Khi bị loãng xương, chất lượng cuộc sống của người bệnh giảm và nếu ở tình trạng nặng, người bệnh có thể bị gãy xương dẫn tới tàn phế suốt đời hoặc tử...