4 biến chứng thường gặp khi bé bị cảm lạnh
Các biến chứng thường gặp gồm viêm tai, viêm xoang, viêm phế quản và viêm phổi. Cần đưa bé đi khám bác sĩ ngay khi có một trong các biểu hiện này.
Chất nhầy tích tụ ở mũi và lồng ngực trong đợt cảm là môi trường dinh dưỡng tốt cho vi khuẩn. Bình thường, các vi khuẩn này vẫn tồn tại ở mũi và họng với số lượng rất nhỏ, trong đợt cảm chúng sẽ sinh sôi nảy nở liên tục suốt 7-10 ngày.
Tới lúc này, hai khả năng có thể xảy ra:
- Bệnh cảm tự thoái lui, toàn bộ chất nhầy được tống ra ngoài cùng với vi khuẩn.
- Vi khuẩn đủ lớn mạnh, chiếm ưu thế và gây nhiễm trùng vi khuẩn thứ phát (nhiễm trùng tiên phát là bệnh do virus cảm lạnh gây ra). Bệnh có thể xuất hiện ở xoang, lồng ngực hoặc tai. Chính vì vậy, việc giữ cho mũi và lồng ngực được thông thoáng là điều đặc biệt quan trọng trong suốt đợt cảm lạnh.
4 biến chứng thường gặp khi trẻ cảm lạnh là:
1. Viêm tai
Trẻ có thể bị ù tai và đau tai nhẹ. Đó là do hiện tượng ứ đọng chất dịch trong khoang tai giữa (nằm sau màng nhĩ). Khi vi khuẩn tăng trưởng quá mức trong chất dịch này, viêm tai xuất hiện và khiến tai đau hơn.
Nếu bé kêu đau tai vừa phải, không liên tục, hoặc ù tai, có thể bé chưa bị viêm tai. Nếu đau ở mức độ trung bình và nặng thì cần đi khám bác sĩ.
Dịch ứ đọng ở tai trong gây cảm giác đau.
Các bé dưới 1 tuổi còn chưa có khả năng xác định vị trí đau sẽ quấy khóc bất thường, ăn ngủ kém, có thể sốt hoặc không và có thể kéo rứt tai. Cần nhớ rằng nếu bé kéo tai nhưng không quấy khóc nhiều và không sốt thì nhiều khả năng bé chưa bị viêm tai.
2. Viêm xoang
Bệnh xuất hiện khi vi khuẩn trong khoang xoang gần mũi tích tụ đủ để chiếm quyền kiểm soát và gây nhiễm trùng.
Các biểu hiện của viêm xoang bao gồm:
Video đang HOT
- Chảy nước mũi xanh hơn 10 ngày: Nước mũi xanh xuất hiện trước thời gian này nhiều khả năng là do virus cảm lạnh gây ra.
- Đau đầu do xoang: Cảm giác đau hay tức mạnh ở sau hay quanh mắt, ở trán và má trên có thể là biểu hiện của viêm xoang. Cần nhớ rằng đau đầu có thể là biểu hiện bình thường ở giai đoạn đầu của cảm lạnh hay giai đoạn tồi tệ nhất của cảm lạnh.
- Mắt có dử: Nếu triệu chứng này xuất hiện một mình thì đó là biểu hiện của viêm kết mạc, nhưng nếu đi kèm các triệu chứng nêu trên thì có thể đồng nghĩa với viêm xoang. Tóm lại, dử mắt xuất hiện trong một đợt cảm lạnh là dấu hiệu then chốt hướng bác sĩ tới bệnh viêm xoang.
- Sốt: Trẻ nhỏ thường bị sốt trong đợt viêm xoang, trẻ trên 6 tuổi và người lớn có thể không bị sốt. Sốt có thể là biểu hiện bình thường trong đợt cảm nếu kéo dài không quá 5 ngày.
- Mệt mỏi: Trẻ lớn hơn thường cảm thấy uể oải trong đợt viêm xoang. Đó cũng có thể là biểu hiện của đợt cảm lạnh nhưng nếu kéo dài quá lâu hoặc quá nặng thì cần nghĩ tới viêm xoang.
- Bộ mặt viêm xoang: Phần lớn trẻ bị viêm xoang sẽ có bộ mặt điển hình, phù nề dưới mi mắt, trẻ phải há miệng để thở và hơi thở có mùi do tình trạng chảy dịch ở sau mũi.
- Ho có đờm, đây có thể là biểu hiện của cảm lạnh do virus, cần nghĩ tới viêm phế quản do vi khuẩn khi có thêm các triệu chứng sau: Sốt hơn 5 ngày và/hoặc đau ngực, nhất là khi ho.
- Ho: Chất nhầy đặc quánh sản sinh trong đợt viêm xoang sẽ chảy xuống phần trên của lồng ngực, gây ho. Trẻ viêm xoang hầu như bao giờ cũng ho, nếu bé không ho thì nhiều khả năng là không có.
Nếu bé có biểu hiện đầu tiên (chảy nước mũi xanh hơn 10 ngày), cộng 3 trong số các triệu chứng còn lại thì rất có khả năng bé bị viêm xoang, cần đi khám bác sĩ.
3. Viêm phế quản
- Ho có đờm – đây có thể là biểu hiện của cảm lạnh do virus, cần nghĩ tới viêm phế quản do vi khuẩn khi có thêm các triệu chứng sau:
- Sốt hơn 5 ngày và/hoặc:
Đau ngực, nhất là khi ho
Thở nhanh
Thở rít
4. Viêm phổi
Bệnh xuất hiện khi vi khuẩn tăng trưởng quá mức ở chất nhầy tại phổi. Chính vì vậy, việc giúp trẻ bị cảm ho để tống đờm ra ngoài là rất cần thiết.
Nên nghĩ đến biến chứng viêm phổisau cảm lạnh khi có những biểu hiện sau:
- Sốt trên 38,3 độ C hơn 5 ngày. Nếu trẻ sốt nhẹ hơn kèm các dấu hiệu dưới đây thì vẫn nên đi khám bác sĩ. Trong đa số trường hợp (không phải tất cả), trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn sẽ sốt cao hơn 39 độ C:
Khó thở: Thở nhanh, thở gắng sức, vai di chuyển theo nhịp thở, co rút hõm ức hay khoang liên sườn.
Đau ngực: Bé kêu đau ở một vùng nào đó trên ngực.
Toàn trạng xấu đi: Nếu trong đợt cảm lạnh, bệnh tình bỗng nhiên có vẻ nặng lên bất ngờ thì cần đi khám bác sĩ ngay.
Nếu bé có đầy đủ các biểu hiện của biến chứng thì cần đưa đi khám bác sĩ ngay.
Bác sĩ nhi khoa Thu Thủy
Theo VNE
Bệnh viêm não Nhật Bản nguy hiểm như thế nào?
Bệnh viêm não Nhật Bản lây qua đường muỗi đốt, các loại muỗi ở những nơi có nước, thấp trũng như ruộng lúa. Trẻ mắc viêm não Nhật Bản bị di chứng nặng nề.
Bệnh viêm não Nhật Bản có nguy cơ tử vong cao, di chứng nặng nề
Mùa hè, mùa của viêm não
Theo ông Trần Đắc Phu - Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, cho biết hiện nay nhiều khả năng bệnh viêm não Nhật Bản sẽ bùng phát. Trước tình hình dịch chồng dịch, ông Phu khuyến cáo người dân nên ngừa bệnh thay vì chữa bệnh.
Theo đại diện của Cục Y tế dự phòng, viêm não Nhật Bản hay còn gọi là viêm não mùa hè, viêm não B. Đây là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Virus viêm não Nhật Bản chính là tác nhân gây bệnh.
Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt nhóm nguy cơ cao nhất là trẻ ở lứa tuổi 2-6, chiếm 75% tổng số trẻ mắc bệnh. Bệnh có thể xuất hiện rải rác quanh năm, nhưng chủ yếu vào các tháng 5, 6 và 7, tỷ lệ mắc bệnh đặc biệt tăng cao.
Hiện nay, do thời tiết nắng nóng là điều kiện cho viêm màng não, viêm não có nguy cơ bùng phát ở trẻ nhỏ. Nhiều trường hợp trẻ nhỏ sốt cao, có dấu hiệu buồn nôn cần đưa trẻ đến viện ngay.
Giống như các chứng viêm não khác, viêm não Nhật Bản là một trong những bệnh để lại di chứng đặc biệt nặng nề. Bệnh gây tử vong cao (10-20%) hoặc di chứng thần kinh lớn như động kinh, giảm học lực, đần độn, liệt, thất ngôn.
Các di chứng thần kinh như vậy thường chiếm hơn 50% người bị mắc bệnh, thường gây tàn phế, mất khả năng lao động, để lại gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Đến nay, viêm não Nhật Bản B cũng như nhiều bệnh khác do siêu vi gây ra là bệnh chưa có thuốc đặc trị. Điều trị chủ yếu là giảm bớt phần nào các triệu chứng, cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch do suy hô hấp, trụy tim mạch. Sau đó, điều trị những di chứng phục hồi vận động, tâm thần nhưng kết quả điều trị phục hồi này rất hạn chế.
Ngừa bằng tiêm chủng
Nhiễm virut viêm não Nhật Bản thường không có triệu chứng. Bệnh lây truyền qua muỗi đốt.Thời gian ủ bệnh trong khoảng 5-15 ngày.
Các triệu chứng của bệnh bao gồm: sốt xuất hiện đột ngột, nhức đầu, dấu hiệu màng não (cứng gáy, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, mê sảng, vật vã, trẻ em có thể bị hôn mê). ... trẻ nhỏ thóp phồng (nếu còn thóp), khóc tăng lên khi trẻ thay đổi tư thế hoặc gồng cứng người.
Ông Trần Đắc Phu nhấn mạnh bệnh viêm não Nhật Bản B cho tới nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng có thể phòng ngừa. Để phòng bệnh viêm não Nhật Bản B, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế khuyến cáo các bậc cha mẹ những điều dưới đây.
Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B cho trẻ đầy đủ và đúng lịch: mũi 1 lúc trẻ được 1 tuổi; mũi 2 sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần; mũi 3 cách mũi 2 là 1 năm. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.
Văcxin viêm não Nhật Bản có các phản ứng nhẹ sau tiêm có thể là sưng đỏ tại chỗ, đau, sốt, nhức đầu. Các dấu hiệu này sẽ tự hết nhiều nhất sau vài ngày. Hầu như các phản ứng phụ nặng nề là rất hiếm gặp. Trẻ cần được tiêm chủng đúng lịch trình vì nếu không hiệu lực của vắc xin, khả năng tạo miễn dịch của trẻ sẽ giảm, đôi khi còn mất tác dụng.
Đối với các biện pháp phòng ngừa khác là khi ngủ màn, mặc quần áo dài, dùng các chất xua đuổi côn trùng để phòng muỗi đốt.
Có nhiều loài muỗi có khả năng truyền bệnh, nhưng chủ yếu vẫn là hai loài muỗi Culex Tritaeniorhynchus và Culex vishnui. Hai loài muỗi này thường sống ở ruộng lúa nước và chập choạng tối sẽ bay đến nơi có người và súc vật sinh sống để hút máu. Thực hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh khu chăn nuôi, phát quang bụi rậm, khơi thông hoặc lấp các cống rãnh, thường xuyên diệt muỗi, bọ gậy/lăng quăng.
Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương cần phải đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Khánh Ngọc
Theo Infonet
Việt Nam: Tỷ lệ đái tháo đường tăng nhanh nhất thế giới Theo Tổ chức Y tế thế giới và Liên đoàn Đái tháo đường thế giới, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ gia tăng bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) nhanh nhất thế giới. Trong 10 năm (2002-2012) số lượng người Việt Nam được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ tăng 211%. Thông tin trên được Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn...