3 bài thuốc quý để sẵn trong nhà phòng khi trúng gió nguy hiểm
Di chứng trúng phong tạng phủ, tức tai biến mạch máu não khiến người bệnh liệt nửa người, hôn mê… Để điều trị, ngoài bấm huyệt điều trị, còn một số bài thuốc rất tâm đắc sau:
1. Thể trúng phong kinh lạc
Bệnh nhân có triệu chứng chân tay không cử động được, lưỡi cứng nói khó, phong tà vào ở nhiều kinh, có biểu hiện mạch lạc hư rỗng, liệt nửa người.
Dùng bài thuốc đại tần giao thang gia giảm gồm: Tần giao 15g, xuyên khung 10g, bạch thược 10g, đương quy 15g, phòng phong 6g, bạch chỉ 5g, thục địa 6g, khương hoạt 6g, độc hoạt 6g, thạch cao 10g, sinh địa 5g, bạch truật 6g, bạch lim 6g, hoàng cầm 6g, bạch thược 6g, tế tân 6g.
2. Trúng phong tạng phủ
Bệnh nhân có thể gặp chứng bế biểu hiện hôn mê nông, miệng mím chặt, sắc mặt đỏ, chân tay lạnh, tay nắm, thở dốc, liệt nửa người hoặc chứng thoát biểu hiện hôn mê sâu, miệng há, mắt mở, chân tay lạnh, tay duỗi, thở khò khè, ra mồ hôi, liệt nửa người, đái ỉa ra quần…
Dùng bài thuốc: Thục địa, ba ích, sơn thù, thạch hộc, nhược thung dung, phụ tử chế, nhục quế, ngũ vị, bạch lim, mạch môn, xương bồ, viễn chí lượng đều nhau tán bột. Mỗi lần uống 10 – 20g, cho vào lượng nước vừa đủ, thêm 5 lát gừng, 1 quả táo, 57 lá bạc hà sắc uống với thuốc. Nếu bệnh nhân huyết áp cao gây chóng mặt ù tai, mờ mắt dùng bài thiên ma 12g, câu đằng 16g, thạch quyết minh 25g, ngưu tất 16g, sơn chi, hoàng cầm, đỗ trọng, ích mẫu, tang ký sinh, dạ giao đằng, phục thần mỗi vị 12g.
Dùng ngày 1 thang uống.
3. Phòng bệnh Ở người có tiền sử triệu chứng trúng phong đau đầu nặng, chân nhẹ, chóng mặt, chân tay tê, đi đái nhiều hoặc tự nhiên cứng lưỡi, nên uống thường kỳ bài thuốc sau: Tang diệp, cúc hoa, hạ khô thảo, thiên ma, câu đằng, thảo quyết minh.
Liều lượng từ 8 – 12g để phòng trúng phong nặng.
Trí Thức Trẻ
Bài thuốc quý phòng xa có người tai biến vì tăng huyết áp
Tầm xuân là thứ cây dân dã dùng để làm thuốc cũng rất hữu dụng. Đặc biệt khi trong nhà có người bị liệt mặt hay liệt nửa người do tăng huyết áp có thể lấy rễ cây này sắc uống.
Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em...
Video đang HOT
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Hoa
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi dùng hoa tầm xuân 3 - 9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra máu và chảy máu cam dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Bướu tuyến giáp dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
Lá
- Viêm loét chi dưới dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.
- Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.
Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em...
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Hoa
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi dùng hoa tầm xuân 3 - 9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra máu và chảy máu cam dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Bướu tuyến giáp dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
Lá
- Viêm loét chi dưới dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.
- Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.
Rễ
- Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rễ tầm xuân 15 - 30g sắc uống.
- Chảy máu cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn.
- Ghẻ về mùa hè dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà.
- Đái dầm trẻ em, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn.
- Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống.
Quả
- Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3 - 6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.
- Tiểu tiện khó khăn dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
- Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hoà thêm một chút đường và rượu vang uống ấm.
- Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.
Rễ
- Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rễ tầm xuân 15 - 30g sắc uống.
- Chảy máu cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn.
- Ghẻ về mùa hè dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà.
- Đái dầm trẻ em, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn.
- Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống.
Quả
- Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3 - 6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.
- Tiểu tiện khó khăn dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
- Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hoà thêm một chút đường và rượu vang uống ấm.
- Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.
Theo Trí Thức Trẻ
Bồ kết trị trúng phong, động kinh Quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn, hơi độc thông khiếu, khử đờm, tiêu thũng, làm hắt hơi. Hạt có vị cay tính ôn, thông đại tiện, tán kết, chữa mụn nhọt. Gai có vị cay, tính ôn, tiêu thũng, xẹp mưng mủ (bài nung ), sát trùng... Còn gọi là chùm kết, tạo giác. Bồ kết mọc hoang và được...