Đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của NHNN
Thông tư 24/2018/TT-NHNN gồm các nội dung bãi bỏ, đơn giản hóa 6 báo cáo tại 6 Thông tư, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của NHNN.
Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vừa ký ban hành Thông tư số 24/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, văn bản có quy định về chế độ báo cáo định kỳ (Thông tư 24/2018/TT-NHNN).
Thông tư 24/2018/TT-NHNN gồm các nội dung bãi bỏ, đơn giản hóa 6 báo cáo tại 6 Thông tư, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của NHNN, cụ thể:
Bãi bỏ báo cáo của người đại diện về tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của Ngân hàng Hợp tác xã quy định tại Quyết định số 61/2006/QĐ-NHNN; Bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại Thông tư số 10/2016/TT-NHNN; Bãi bỏ báo cáo tình hình mua bán ngoại tệ t.iền mặt của tổ chức tín dụng được phép với cá nhân tại Thông tư số 20/2011/TT-NHNN; Bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng năm về thực hiện các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng tại Thông tư số 47/2014/TT-NHNN; Bãi bỏ báo cáo định kỳ hàng năm về an toàn bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet tại Thông tư số 35/2016/TT-NHNN; Sửa đổi, bổ sung báo cáo đ.ánh giá tính hiệu quả, khả thi của các chính sách thí điểm tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 tại Chỉ thị số 06/CT-NHNN.
Thông tư 24/2018/TT-NHNN ban hành nhằm thực hiện Quyết định 559/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt ” Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và thực hiện Quyết định số 576/QĐ-NHNN ngày 30/3/2018 của Thống đốc NHNN về việc phê duyệt nội dung phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/11.
Video đang HOT
Theo Thời báo ngân hàng
Sửa Quy chế bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tại ngân hàng
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, quy định về "Phí bảo lãnh tín dụng" được sửa đổi như sau: Phí bảo lãnh tín dụng bao gồm: a) Phí thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng: 500.000 đồng cho một hồ sơ và được nộp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng; b) Phí bảo lãnh tín dụng: 0,5%/năm tính trên số t.iền được bảo lãnh.
Phí bảo lãnh tín dụng thu được, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được hạch toán toàn bộ vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh.
Các trường hợp được xem xét miễn, giảm phí bảo lãnh tín dụng gồm:
a) Doanh nghiệp bị phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (đối với chủ sở hữu là cá nhân) bị mất năng lực hành vi dân sự, bị c.hết, mất tích không còn tài sản để trả nợ;
c) Doanh nghiệp đã dừng hoạt động, không còn tài sản và khả năng tài chính để thanh toán phí bảo lãnh còn nợ;
d) Doanh nghiệp bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra;
đ) Doanh nghiệp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hoạt động thua lỗ, tình hình tài chính khó khăn, không còn khả năng thanh toán phí bảo lãnh còn nợ.
Về thẩm quyền xem xét miễn, giảm phí bảo lãnh: Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc miễn, giảm phí bảo lãnh tại các trường hợp quy định tại điểm a, b nêu trên.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc miễn, giảm phí bảo lãnh tại các trường hợp quy định tại điểm c, d và đ nêu trên.
Trình tự xem xét, quyết định việc miễn, giảm phí bảo lãnh
Dự thảo nêu rõ: Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp, căn cứ tình hình hoạt động, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp và quy định tại Quy chế bảo lãnh tín dụng quy định, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định việc miễn, giảm phí bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Sau khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc, căn cứ tình hình hoạt động, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp và quy định tại Quy chế bảo lãnh tín dụng quy định, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có báo cáo đ.ánh giá, thẩm định và gửi xin ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đ.ánh giá, thẩm định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Bộ Tài chính có ý kiến tham gia và gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Khánh Linh
Theo baochinhphu.vn
Cổ phiếu nào có cổ tức cao? Theo báo cáo ngày 5-10 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (Rồng Việt), nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn tiếp tục dẫn dắt thị trường tăng điểm trong các tuần qua. Theo đó, nhóm cổ phiếu đang nóng được lựa chọn bao gồm 23 cổ phiếu có tỷ suất cổ tức kế hoạch từ 9% trở lên và đang có mức ROE...