Yên tâm vì lương hưu luôn được điều chỉnh để đảm bảo cuộc sống nhờ tham gia BHXH
Tham gia BHXH, người lao động có thể yên tâm vì mức lương hưu luôn được điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo cuộc sống.
Tham gia BHXH, khi đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu và thời gian tham gia, người lao động được hưởng lương hưu hằng tháng – là nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo cuộc sống khi về già và trong suốt thời gian nghỉ hưu được cấp thẻ BHYT miễn phí (với mức hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh) để chăm sóc sức khỏe.
Đáng lưu ý, mức hưởng lương hưu không phải mức cố định tại thời điểm nghỉ hưu mà định kỳ được điều chỉnh tăng theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế để đảm bảo cuộc sống của người nghỉ hưu. Vì vậy, người hưởng lương hưu luôn được bảo toàn giá trị, không bị rủi ro khi đồng tiền mất giá.
Về nguyên tắc BHXH, mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Mức hưởng lương hưu tỉ lệ thuận mới mức đóng BHXH, thời gian đóng BHXH, có nghĩa là mức đóng BHXH càng cao, thời gian đóng BHXH càng dài thì mức hưởng lương hưu sẽ cao hơn.
Trong thực tế, có một số trường hợp hưởng lương hưu với mức hưởng thấp, nguyên nhân chủ yếu là do người lao động (NLĐ) đóng BHXH với mức đóng thấp, thời gian đóng BHXH chỉ đạt thời gian tối thiểu, cũng có nhiều trường hợp là do NLĐ nghỉ hưu sớm trước tuổi quy định dẫn đến bị giảm trừ tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi (hiện nay, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ giảm 2% đối với cả nam và nữ).
Một vài ý kiến băn khoăn, đồng tiền mất giá sẽ tác động đến lương hưu làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người tham gia BHXH. Cách hiểu này chưa chính xác, vì trên thực tế, quy định của chính sách BHXH đã tính đến yếu tố lạm phát hay trượt giá đối với tiền lương đóng BHXH của NLĐ không chỉ khi tính mức hưởng lương hưu mà còn đảm bảo yếu tố này trong suốt quá trình hưởng lương hưu của NLĐ nhằm mục đích đảm bảo thu nhập của người hưởng lương hưu cơ bản đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
Cụ thể, đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương đã đóng BHXH được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với NLĐ tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016.
Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi và NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Thời gian qua, mức lương hưu của người nghỉ hưu liên tục được nâng lên, trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Từ năm 1995 đến nay, Nhà nước đã thực hiện 22 lần điều chỉnh lương hưu nhằm đảm bảo cuộc sống cho người về hưu.
Năm 2022, dù tình hình kinh tế của nước ta có khó khăn nhưng lương hưu đã được điều chỉnh với mức chung là 7,4% từ ngày 01/01/2022. Những người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 mà sau khi điều chỉnh theo mức chung, nếu mức lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng còn tiếp tục được điều chỉnh thêm. Điều này cho thấy, chính sách BHXH của Nhà nước rất quan tâm đến thu nhập của người hưởng lương hưu, nhất là với người hưởng lương hưu có mức lương hưu thấp.
Trong thực tế, cơ quan BHXH – đơn vị tổ chức thực hiện chính sách đã nhận được chia sẻ của nhiều người cao tuổi về sự hài lòng với mức lương hưu đang hưởng và động viên con, cháu mình tham gia BHXH đầy đủ, đúng quy định.
Bên cạnh đó, cũng nhận được khá nhiều ý kiến chia sẻ về sự tiếc nuối của những NLĐ đã nhận BHXH một lần, giờ mong muốn được nộp lại số tiền BHXH một lần đã nhận, đóng tiếp BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu và có thẻ BHYT miễn phí (trong suốt thời gian hưởng lương hưu) để chăm sóc sức khỏe. Bởi tuổi già, bệnh tật luôn thường trực “không rủ cũng tới”, nhiều người cao tuổi vẫn phải bươn chải kiếm sống và chịu sức ép về gánh nặng viện phí mỗi khi không may bệnh tật.
Có thể nói, việc tăng lương hưu với quan điểm để cải thiện đời sống của người về hưu, giảm bớt khó khăn, đặc biệt là những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH thấp… luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng lương hưu qua các giai đoạn, cho thấy đời sống của người nghỉ hưu từng bước được cải thiện.
Vì vậy, NLĐ hoàn toàn có thể yên tâm, tin tưởng tham gia chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước, việc tham gia BHXH chính là lựa chọn tối ưu nhất để có lương hưu và thẻ BHYT làm chỗ dựa vững chắc nhất cho NLĐ khi về già.
Chính sách mới về bảo hiểm, tiền lương người lao động cần biết
Từ tháng 2/2022, hàng loạt chính sách mới ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động chính thức có hiệu lực như điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ.
Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
Video đang HOT
Theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20/2/2022, tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:
Với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì:
Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 1/1/2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.
Ảnh minh họa
Tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ
Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ 1/2/2022 quy định, thời gian làm việc, làm thêm tối đa của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng tăng 12 giờ/tuần và 8 giờ/tháng.
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm không quá 72 giờ/tuần. (trước là 60 giờ/tuần).
- Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng. (trước là 32 giờ/tháng)
- Tổng số giờ làm thêm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ/năm.
Tăng mức hỗ trợ cho người lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Quyết định 40/2021/QĐ-TTg tăng mức hỗ trợ cho người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước. Cụ thể:
- Trường hợp người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp. (Hiện nay, theo Quyết định 144/2007/QĐ-TTg, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/trường hợp).
- Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp. (Hiện nay, mức hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài là 10.000.000 đồng/trường hợp).
Quyết định 40/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 21/2/2022.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động
Theo Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian nhưng không được vượt quá 0,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên thì mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không quá 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể được quy định tại Phụ lục X Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, chẳng hạn:
- Mọi ngành, nghề tại thị trường Nhật Bản là 0 đồng;
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải tại thị trường Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc: 0 đồng.
Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 1/2/2022 và thay thế Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10/10/2013.
Quy định mới về xuất xứ hàng hóa
Nghị định 111/2021/NĐ-CP ban hành ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa sẽ có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 15 xuất xứ hàng hóa. Cụ thể, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Ảnh minh họa
Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau "sản xuất tại"; "chế tạo tại"; "nước sản xuất"; "xuất xứ"; "sản xuất bởi"; "sản phẩm của" kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định nêu trên thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: "lắp ráp tại"; "đóng chai tại"; "phối trộn tại"; "hoàn tất tại"; "đóng gói tại"; "dán nhãn tại" kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.
Hình thức xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi
Có hiệu lực từ ngày 2/2/2022, Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn.
Thông tư quy định rõ 4 hình thức xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi, bao gồm:
- Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn: Khắc phục lỗi của sản phẩm áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có thể xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm thực phẩm an toàn; khắc phục lỗi ghi nhãn áp dụng đối với trường hợp thực phẩm ghi nhãn chưa đúng theo quy định.
- Chuyển mục đích sử dụng: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người tiêu dùng, không được sử dụng làm thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào mục đích khác sau khi xử lý phù hợp.
- Tái xuất: Áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không bảo đảm an toàn và thuộc diện tái xuất theo quy định pháp luật.
- Tiêu hủy: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố, quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất.
Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản
Thông tư số 112/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực quản lý nuôi trồng thủy sản có hiệu lực từ ngày 1/2/2022.
Theo đó, phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thủy sản là 5,7 triệu đồng/lần.
Bổ sung chức danh di sản viên hạng I, lương hơn 11 triệu đồng/tháng
Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL về xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa sẽ có hiệu lực vào ngày 5/2/2022, trong đó bổ sung thêm chức danh di sản viên hạng I.
Theo đó, hệ số lương của di sản viên hạng II, III, IV vẫn giữ nguyên như trước đó, còn chức danh di sản viên hạng I được hưởng hệ số lương từ 5,75 - 7,55.
Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương cao nhất mà di sản viên hạng I được nhận là 1,49 triệu đồng/tháng x 7,55 = 11.249.500 đồng/tháng.
Nhiều doanh nghiệp Bắc Ninh có kế hoạch thưởng Tết cho lao động Phó Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Văn Cậy cho biết, Bắc Ninh từng là tâm dịch COVID-19 trong cả nước, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, tuy nhiên Bắc Ninh vẫn đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao...