Trẻ sơ sinh được cấp căn cước như thế nào?
Luật Căn cước quy định cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi. Vậy trẻ nhỏ, nhất là trẻ sơ sinh, quy trình cấp diễn ra như thế nào, có khả thi?
Luật Căn cước công dân đang có hiệu lực quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
Tuy nhiên, kể từ 1.7.2024, khi luật Căn cước có hiệu lực và thay thế cho luật Căn cước công dân, thẻ căn cước công dân sẽ đổi tên thành thẻ căn cước, đối tượng được cấp thẻ cũng mở rộng, gồm cả người dưới 14 tuổi.
Trẻ sơ sinh được cấp căn cước như thế nào?
Nhiều bạn đọc đặt câu hỏi: quy trình cấp thẻ căn cước đối với trẻ em dưới 14 tuổi diễn ra như thế nào, nhất là với trẻ sơ sinh thì liệu có khả thi?
Luật Căn cước quy định cấp thẻ căn cước cho cả trẻ em dưới 14 tuổi. Ảnh TUYẾN PHAN
Không thu thập vân tay, mống mắt của trẻ dưới 6 tuổi
Luật Căn cước quy định rõ, việc cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi là theo nhu cầu chứ không bắt buộc. Quy trình cấp căn cước cho đối tượng này cũng được chia thành 2 nhóm.
Nhóm thứ nhất là từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi. Khi có nhu cầu, trẻ em trong độ tuổi này sẽ cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt).
Tiếp đó, người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho trẻ.
Sau khi thu nhận thông tin, cán bộ có thẩm quyền về quản lý căn cước sẽ in phiếu để người cần cấp thẻ kiểm tra, cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước theo quy định.
Trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Từ 1.7.2024, người dân được cấp căn cước điện tử
Nhóm thứ hai là dưới 6 tuổi. Khi có nhu cầu, người đại diện hợp pháp của trẻ trong độ tuổi này có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp trẻ chưa đăng ký khai sinh, người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Đặc biệt, với trẻ em dưới 6 tuổi, cơ quan quản lý căn cước sẽ không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
Công an thu nhận thông tin về dấu vân tay để cấp thẻ căn cước công dân cho người dân. Ảnh PHÚC BÌNH
Vì sao cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi?
Quá trình xây dựng luật Căn cước, cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi là một trong những nội dung nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Một số quan điểm cho rằng quy định này sẽ làm phát sinh thủ tục hành chính và chi phí thực hiện; chưa kể trẻ em khi đăng ký khai sinh đã được cấp mã số định danh cá nhân, không cần có thêm thẻ căn cước…
Giải trình về vấn đề này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khẳng định việc cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi (theo nhu cầu) là cần thiết. Bởi lẽ, với thẻ căn cước, người dưới 14 tuổi có thể tích hợp nhiều loại giấy tờ vào thẻ, giúp tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước trong việc cấp các loại giấy tờ này.
Mặt khác, thẻ căn cước nhỏ gọn, dễ bảo quản, tính bảo mật cao sẽ bảo đảm an toàn, đem lại nhiều thuận lợi, tiện ích cho người dân trong việc đi lại cũng như học tập, khám chữa bệnh và các giao dịch dân sự khác.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhấn mạnh, quy định cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi đảm bảo đơn giản, không phát sinh nhiều thủ tục hành chính, vì cơ bản các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý căn cước.
Cũng theo tính toán của Bộ Công an, cơ quan chủ trì soạn thảo luật Căn cước, Việt Nam có khoảng 19 triệu công dân dưới 14 tuổi. Nếu tất cả trẻ được cấp thẻ căn cước thì sẽ tiết kiệm khoảng 2.000 tỉ đồng, thông qua việc không tốn chi phí cấp sổ tiêm chủng, sổ khám chữa bệnh, thẻ bảo hiểm y tế, thẻ học sinh…
Ở chiều ngược lại, để triển khai việc cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi, cơ quan quản lý nhà nước sẽ phải điều chỉnh các quy định liên quan; tốn chi phí thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào cơ sở dữ liệu; tốn chi phí để sản xuất, in thẻ CCCD (khoảng 900 tỉ đồng)…
Có phải làm lại căn cước công dân sang thẻ căn cước mới?
Luật Căn cước đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực vào tháng 7 năm 2024. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn không biết rằng căn cước công dân còn hiệu lực có phải đi làm lại hay không.
Sáng 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước (có hiệu lực kể từ 1/7/2024). Với việc đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước, thẻ CCCD cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước.
Đáng chú ý, tính đến nay đã có 83 triệu thẻ căn cước cho công dân đủ điều kiện. Hiện có nhiều loại giấy tờ tùy thân đang tồn tại, gồm: Chứng minh nhân dân (CMND) 9 số; CMND 12 số; Thẻ CCCD mã vạch và Thẻ CCCD gắn chip.
Tuy nhiên, sau khi Luật Căn cước được thông qua, nhiều người băn khoăn không biết thẻ CCCD hoặc CMND đã cấp có cò hiệu lực, có phải đi làm lại hay không.
Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 1/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. Trường hợp CMND còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Ảnh minh hoạ.
Căn cứ theo Điều 46 Luật Căn cước quy định về chuyển tiếp quy định rõ: Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Trường hợp CMND còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.
Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Quy định về việc sử dụng CCCD, CMND trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước cấp theo quy định của luật này.
Điều 19 Luật Căn cước quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Về độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước, Luật Căn cước quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo.
Bỏ vân tay trên bề mặt thẻ căn cước nhằm đảm bảo tính bảo mật Các thông tin căn cước của người dân cơ bản sẽ được lưu trữ, khai thác, sử dụng thông qua chíp điện tử trên thẻ căn cước. Về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước, Trung tướng Lê Tấn Tới cho biết, Thường trực Uỷ ban Quốc phòng và An ninh (QP & AN) cho rằng, việc đổi tên thẻ căn cước...