Tìn.h dụ.c ở người già và những điều cần lưu ý
Tuy mang đến nhiều lợi ích về sức khỏe và tinh thần nhưng người già cũng cần có một số lưu ý để việc sinh hoạt tìn.h dụ.c được hiệu quả và hạnh phúc.
Người già sau khi về hưu sẽ có nhiều thời gian hơn dành cho bản thân cũng như trải nghiệm cuộc sống sau khoảng thời gian làm việc vất vả. Rất nhiều cặp đôi ở tuổ.i già tận hưởng được sự khoan khoái, thăng hoa ở khoảng thời gian này.
Trong suốt thời gian trước đó họ dành thời gian nhiều cho công việc, gia đình không có thời gian riêng tư dành cho nhau. Lúc này, quá trình sinh hoạt tìn.h dụ.c của người già sẽ được chủ động hơn về mặt thời gian cũng như chủ động hơn về mặt cảm xúc.
Lợi ích của tìn.h dụ.c đối với người già
Sinh hoạt tìn.h dụ.c vô cùng quan trọng với con người không chỉ là để duy trì nòi giống mà còn là đời sống tinh thần. Trước đây, nhiều người vẫn còn e ngại khi nhắc đến tìn.h dụ.c ở tuổ.i già. Đặc biệt là với người Á Đông có nhiều rào cản tâm lý.
Tuy nhiên, ngày nay vấn đề tìn.h dụ.c ở người già đang dần trở nên cởi mở và được quan tâm nhiều hơn. Bởi sinh hoạt tìn.h dụ.c không chỉ đơn giản là duy trì nòi giống mà còn để tận hưởng chất lượng cuộc sống.
Sinh hoạt tìn.h dụ.c là sợi dây liên kết vợ chồng và là ngọn lửa giữ ấm hạnh phúc gia đình. Sinh hoạt tìn.h dụ.c ở mọi lứa tuổ.i đều cần được quan tâm và với người già càng cần được lưu tâm hơn nữa.
Ở người già, sinh hoạt tìn.h dụ.c mang đến rất nhiều tác dụng cả về thể chất lẫn tinh thần như:
Video đang HOT
Tâm lý: Người già muốn được nghỉ ngơi, muốn thăng hoa và cảm xúc hơnThể chất: Mỗi lần sinh hoạt tìn.h dụ.c là một lần luyện tập thể dục thể thaoNội tiết: Khi nam giới sinh hoạt tìn.h dụ.c đều đặn sẽ rất tốt cho nội tiết, tinh binh không bị ứ đọng, testosterone luân chuyển thường xuyên, người già sẽ kéo dài được sự trẻ trung, tuổ.i thọ.Tăng cường miễn dịch: Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người già sau tuổ.i về hưu nếu sinh hoạt tìn.h dụ.c đều đặn sự miễn dịch, sức đề kháng trong cơ thể sẽ tăng lên. Người già sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh lý mạn tính, cấp tính hơn so với người khác. Một nghiên cứu ở Mỹ đã chỉ ra rằng những người già xuấ.t tin.h trên 10 lần/tháng, nguy cơ mắc ung thư tuyến tiề.n liệt giảm từ 2,5 – 3 lần so với nam giới không hoặc có tần suất xuấ.t tin.h ít hơn.
Tìn.h dụ.c mang đến nhiều lợi ích về tinh thần và thể chất cho người già.
Bên cạnh đó, sinh hoạt tìn.h dụ.c ở người già còn tạo sự yêu thương, gắn kết với đối tác. Và đối tác cũng sẽ có những tác động tích cực về sức khỏe như sức đề kháng, nội tiết, thể chất…
Những điều cần lưu ý khi sinh hoạt tìn.h dụ.c ở tuổ.i già
Quan hệ tìn.h dụ.c ở tuổ.i già có thể gặp một số rào cản, do vậy người già cần lưu ý:
Rào cản về mặt tâm lý: Người già thường e ngại tâm lý khi nhắc đến việc sinh hoạt tìn.h dụ.c. Tuy nhiên, nam giới có thể sinh hoạt tìn.h dụ.c từ khi dậy thì đến trước khi qua đời. Người già cần bỏ qua được rào cản về tâm lý để tận hưởng cuộc sống. Sinh hoạt tìn.h dụ.c ở tuổ.i già không xấu, đây là hành vi vừa có lợi có tâm lý vừa có lợi cho thể chất.Tần suất: Người già không thể duy trì tần suất sinh hoạt như khi còn trẻ. Người già nên tập trung nâng cao trải nghiệm về cảm xúc hơn và không quá nặng nề về thời gian, tần suất. Với các cặp đôi có đủ điều kiện về sức khỏe, không mắc các bệnh lý nền có thể duy trì tần suất từ 1-2 lần/tuần. Sau khi sinh hoạt với tần suất nêu trên, người già không cảm thấy mệt mỏi thì có thể tiếp tục duy trì tuy nhiên tránh để quá sức.Cường độ: Người già không thể hưng phấn như tuổ.i trẻ. Do đó, người già nên tiếp cận “cuộc yêu” một các từ từ và tăng dần.Không sử dụng các thư thế khó: Người già tuyệt đối không nên thử các tư thế lạ, khó bởi có thể gây hại cho sức khỏe.Điều trị bệnh lý nền: Người già cần điều trị ổn định các bệnh lý nền như tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, mỡ má.u… Bởi khi sinh hoạt tìn.h dụ.c là quá trình thăng hoa về mặt cảm xúc, tâm lý thần kinh nhạy cảm và có thể dẫn đến các nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, tái phát cơn đột quỵ…
Ngoài ra, người già cần luyện tập thể dục để nâng cao thể trạng, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và duy trì chế độ sinh hoạt điều độ, hài hòa.
Quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n và nguy cơ nhiễm HIV
Nguy cơ nhiễm HIV, một loại virus có thể lây truyền qua đường tìn.h dụ.c (STI) khá cao, đặc biệt khi quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n không được bảo vệ.
Nguyên nhân làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV qua QHTD đường hậ.u mô.n
Nguy cơ mắc HIV thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào loại hoạt động tìn.h dụ.c. Quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n (gia.o hợ.p), bao gồm việc đưa dươn.g vậ.t vào hậ.u mô.n, có nguy cơ lây truyền HIV cao nhất, nếu một trong hai bạn tình dương tính với HIV. Điều này là do:
- Lớp niêm mạc ở hậ.u mô.n thường mỏng và rất dễ bị tổn thương trong quá trình quan hệ. Điều này đã vô tình tạo điều kiện cho HIV đễ dàng xâm nhập trực tiếp vào má.u thông qua các vết rách hoặc trầy xước nhỏ.
- Độ xốp của các mô trực tràng, cho phép HIV dễ tiếp cận ngay cả khi không bị hư hại.
Trong quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n, người đưa dươn.g vậ.t vào được gọi là người đưa vào (hoặc người ở trên), và người nhận dươn.g vậ.t được gọi là người tiếp nhận (hoặc người ở dưới). Đối tác ở dưới có khả năng bị nhiễm cao hơn so với đối tác ở trên.
Trong quan hệ tìn.h dụ.c (gia.o hợ.p) qua đường hậ.u mô.n, đối tác tiếp nhận có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn.
Đối với người tiếp nhận:Nguy cơ nhiễm HIV ở hậ.u mô.n rất cao, vì niêm mạc trực tràng mỏng và có thể cho phép HIV xâm nhập vào cơ thể trong quá trình quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n từ các chất dịch cơ thể mang HIV, bao gồm má.u, tin.h dịc.h, dịch trước tin.h dịc.h (tiề.n tin.h dịc.h) hoặc dịch trực tràng của người nhiễm HIV. Sử dụng ba.o ca.o s.u hoặc thuố.c để bảo vệ chống lây truyền có thể làm giảm nguy cơ này.
Đối với người đưa vào:HIV có thể xâm nhập vào cơ thể của người bạn tình ở trên thông qua lỗ ở đầu dươn.g vậ.t (hoặc niệu đạo) hoặc qua các vết cắt nhỏ, vết xước hoặc vết loét hở trên dươn.g vậ.t. Sử dụng ba.o ca.o s.u hoặc thuố.c để bảo vệ chống lại sự lây truyền có thể làm giảm nguy cơ này.
Nguy cơ nhiễ.m trùn.g khác
Ngoài HIV, một người có thể mắc các bệnh lây truyền qua đường tìn.h dụ.c (STDs) khác như bệnh Chlamydia và bệnh lậu khi quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n mà không dùng ba.o ca.o s.u.
Ngoài ra, một số bệnh như viêm gan A, B, C; các loại ký sinh trùng như Giardia, amip đường ruột và các loại vi khuẩn như Shigella, Salmonella, Campylobacter và E. coli... rất dễ mắc khi quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n mà không dùng ba.o ca.o s.u.
Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ba.o ca.o s.u, một số bệnh STD vẫn có thể lây truyền qua tiếp xúc da kề da (như bệnh giang mai hoặc herpes).
Việc xét nghiệm và điều trị các bệnh STD giúp giảm nguy cơ mắc hoặc lây truyền HIV qua quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n.
Nếu một người chưa từng mắc viêm gan A hoặc B, thì vẫn có vaccine để phòng ngừa. Trao đổi với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để đưa ra khuyến nghị về vaccine cho từng cá nhân.
Cách phòng ngừa nhiễm HIV qua quan hệ tìn.h dụ.c đường hậ.u mô.n Quan hệ tìn.h dụ.c là một trong những con đường lây nhiễm chính HIV và quan hệ tìn.h dụ.c qua đường hậ.u mô.n có nguy cơ lây truyền HIV cao nhất. Vậy phòng ngừa HIV như thế nào? Giống như bất kỳ phương thức lây truyền HIV nào khác, việc phòng ngừa đòi hỏi sự kết hợp các chiến lược để có hiệu...