Rối loạn lo âu ở người nhiễm HIV/AIDS
Người nhiễm HIV/AIDS có thể gặp các tình trạng xấu về sức khỏe tâm thần. Trong đó rối loạn lo âu tác động tiêu cực trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và tuân thủ điều trị thuố.c ở người bệnh.
Vậy biểu hiện của rối loạn lo âu như thế nào và cách khắc phục ra sao?
Rối loạn lo âu là một loại tình trạng sức khỏe tâm thần. Khi mắc chứng rối loạn lo âu, người bệnh có thể phản ứng với những tình huống nhất định bằng sự sợ hãi và có thể gặp các dấu hiệu lo lắng về thể chất như tim đậ.p thình thịch, đổ mồ hôi. Rối loạn lo âu cản trở các hoạt động hàng ngày, làm suy giảm cuộc sống gia đình, xã hội và trường học hoặc công việc của một người.
1. Biểu hiện và phân biệt các rối loạn lo âu
Rối loạn lo âu có đặc điểm chung là sợ hãi quá mức với các mối đ.e dọ.a và lo lắng về tương lai. Rối loạn lo âu khác với lo âu thông thường ở sự quá mức, kéo dài dai dẳng từ vài tháng.
Các triệu chứng khác của rối loạn lo âu như: Khó tập trung và khó đưa ra quyết định; cảm thấy cáu kỉnh, căng thẳng hoặc bồn chồn; cảm thấy buồn nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa; tim đậ.p nhanh, run rẩy, đổ mồ hôi; khó ngủ; lo lắng nguy hiểm sắp xảy ra, cảm thấy hoảng loạn.
Người rối loạn lo âu cảm thấy lo lắng quá mức và dai dẳng.
Có nhiều loại rối loạn lo âu khác nhau được phân biệt như sau:
Rối loạn lo âu
Triệu chứng phân biệt
Nỗi ám ảnh cụ thể
Nỗi sợ hãi hoặc lo lắng rõ rệt về một đồ vật hoặc tình huống cụ thể
Rối loạn lo âu xã hội
Nỗi sợ hãi hoặc lo lắng rõ rệt về một hoặc nhiều tình huống xã hội trong đó cá nhân có thể phải chịu sự giám sát của người khác
Sợ bị đán.h giá tiêu cực
Rối loạn hoảng sợ
Các cơn hoảng loạn bất ngờ tái diễn
Video đang HOT
Ít nhất một cơn hoảng loạn kèm theo lo lắng về các cơn hoảng loạn trong tương lai hoặc thay đổi hành vi để tránh các cơn hoảng loạn trong tương lai
Chứng sợ đám đông
Nỗi sợ hãi hoặc lo lắng rõ rệt về những tình huống mà một người có thể lên cơn hoảng loạn (ví dụ như ở trong không gian rộng mở, ở ngoài nhà một mình)
Tránh những tình huống như vậy vì có thể không có lối thoát
Rối loạn lo âu lan tỏa
Lo lắng và lo lắng quá mức về một số sự kiện hoặc hoạt động
Khó kiểm soát sự lo lắng
2. Ảnh hưởng của rối loạn lo âu đến người nhiễm HIV/AIDS
Rối loạn lo âu là rối loạn tâm thần phổ biến nhất với biểu hiện là lo lắng và thường gặp sau khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS. Rối loạn lo âu dường như có thể bùng phát vào những thời điểm quan trọng như tại thời điểm đầu tiên chẩn đoán HIV/AIDS, chẩn đoán nhiễ.m trùn.g cơ hội, tăng tải lượng virus hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác nhắc nhở về tình trạng nhiễm HIV/AIDS đang diễn ra.
Những điều này có thể gây ra lo lắng, thậm chí gây ra các triệu chứng rối loạn hoảng sợ và trầm cảm đối với người nhiễm HIV/AIDS. Rối loạn lo âu cũng làm tăng nguy cơ trầm cảm, gây rối loạn sử dụng chất gây nghiệ.n, dẫn đến tình trạng không tuân thủ điều trị thuố.c, tăng nguy cơ có ý nghĩ và hành vi t.ự sá.t.
Tham vấn với chuyên gia tâm lý là liệu pháp cần thiết điều trị rối loạn lo âu
3. Người nhiễm HIV/AIDS mắc rối loạn lo âu nên làm gì?
Can thiệp tâm lý là phương pháp điều trị cần thiết bằng cách tham vấn tâm lý với các nhân viên y tế hoặc chuyên gia tâm lý. Chuyên gia tâm lý có thể giúp người nhiễm HIV/AIDS học được cách đối mặt với những tình huống, sự kiện, con người hoặc địa điểm khiến họ lo lắng.
Điều trị bằng thuố.c cũng là công cụ hiệu quả giúp người nhiễm HIV/AIDS chống lại chứng rối loạn lo âu. Các loại thuố.c dùng để điều trị rối loạn lo âu như các thuố.c ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI); benzodiazepin, thuố.c kháng histamin, thuố.c chẹn beta-adrenergic, thuố.c a.n thầ.n kinh, thuố.c chống trầm cảm ba vòng… Tất cả các loại thuố.c điều trị cần được theo dõi bởi bác sĩ điều trị. Bác sĩ sẽ xem xét tương tác thuố.c và các tác dụng phụ tiềm ẩn của chúng.
Một số phương pháp điều trị không dùng thuố.c khác cho chứng lo âu liên quan đến HIV/AIDS bao gồm thư giãn cơ bắp, trị liệu hành vi, châm cứu, kỹ thuật thiền định, tự thôi miên và liệu pháp tâm lý hình ảnh cá nhân, nhận thức – hành vi trị liệu, giáo dục tâm lý và hỗ trợ trị liệu nhóm.
Để giúp kiểm soát các triệu chứng lo âu và nâng cao sức khỏe tổng thể, người nhiễm HIV/AIDS cần tập thể dục thường xuyên, duy trì thói quen ăn uống đều đặn và lành mạnh. Ngoài ra, cần tránh hoặc cắt giảm rượu và không sử dụng m.a tú.y trái phép, điều này có thể làm cho tình trạng lo lắng trở nên tồi tệ hơn.
Tóm lại, rối loạn lo âu ảnh hưởng đến quá trình điều trị và chất lượng cuộc sống ở người nhiễm HIV/AIDS. Người nhiễm HIV/AIDS cần được hỗ trợ, điều trị sớm các bệnh lý không chỉ về sức khỏe thể chất mà còn cả về sức khỏe tâm thần.
Các thuố.c điều trị HIV và tác dụng phụ cần lưu ý
Thuố.c là một phần thiết yếu trong việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, giúp họ sống khỏe mạnh, lâu dài... nhưng tác dụng phụ của thuố.c cũng rất phổ biến và thường có thể ngăn ngừa hoặc kiểm soát được.
Dưới đây là một số nhóm thuố.c dùng trong điều trị HIV/AIDS và các tác dụng phụ phổ biến. Để ngăn ngừa tương tác với các loại thuố.c khác, bạn cần trao đổi với bác sĩ điều trị về tất cả các loại thuố.c đang dùng, đồng thời báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng mới, bất thường hoặc kéo dài.
Thuố.c ARV là một phần không thể thiếu được trong điều trị HIV giúp người nhiễm HIV khỏe mạnh và sống lâu hơn...
1. Thuố.c ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs)
Thuố.c ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs) ngăn không cho HIV nhân rộng bằng cách ngăn chặn một loại enzyme được gọi là men sao chép ngược. Điều này giúp làm giảm tải lượng virus HIV trong cơ thể của một người, gồm:
- Abacavir (ziagen, triumeq, trizivir): Tác dụng phụ thường gặp phản ứng quá mẫn, tăng cholesterol, tăng nguy cơ mắc bệnh tim... Do đó, cần thực hiện xét nghiệm di truyền trước khi bạn bắt đầu dùng thuố.c này.
- Emtricitabine (emtriva, atripla, descovy, truvada...): Thường gặp phát ban và sạm da ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.
- Lamivudine (epivir, combivir, delstrigo, trizivir): Có thể gây phát ban da.
- Tenofovir disoproxil fumarate - TDF (viread, truvada): Gây tổn thương thận và xương. Do đó, không sử dụng cho người có vấn đề về thận.
- Tenofovir alafenamide - TAF: Tăng cholesterol LDL (có hại), gây tăng cân.
- Zidovudine - còn gọi là AZT (retrovir, combivir, trizivir): Gây thiếu má.u, buồn nôn, nôn, nhiễm axit lactic, tăng cholesterol, giảm mỡ ở tay, chân hoặc mặt, gan nhiễm mỡ...
2. Thuố.c ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI)
Cách tăng cường cơ bắp trong quá trình điều trị HIV
Các chất ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) ngăn không cho HIV sao chép bằng cách liên kết và thay đổi men sao chép ngược mà HIV sử dụng để sao chép. Điều này làm giảm tải lượng virus HIV trong cơ thể người bệnh, gồm:
- Doravirine (pifeltro, delstrigo): Phát ban da, tăng cân.
- Efavirenz (sustiva, atripla): Có thể gây những giấc mơ sống động, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, nổi mẩn da, tổn thương gan, có ý định t.ự t.ử. Không nên dùng ở người bị trầm cảm hoặc các bệnh tâm thần khác.
- Etravirine (intelence): Gây phát ban da.
- Rilpivirine (edurant, odefsey): Phát ban da, tổn thương gan, trầm cảm, khó ngủ, nổi mẩn da, có ý định t.ự t.ử... Không nên sử dụng ở những người có vấn đề về gan, hoặc ở phụ nữ có CD4 lớn hơn 250 hoặc ở nam giới có CD4 lớn hơn 400. Sủ dụng cùng với thức ăn.
3. Thuố.c ức chế protease (PI) trị HIV
Các chất ức chế protease (PI) ngăn không cho HIV nhân lên bằng cách ngăn chặn một loại enzyme gọi là protease. HIV cần enzym này để tái tạo, gồm các thuố.c:
- Aatazanavir (reyataz, evotaz): Gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, vàng da, sỏi mật và thận, tổn thương gan, nổi mẩn da, tăng cholesterol, thay đổi nhịp tim. Người bệnh nên dùng thuố.c cùng với thức ăn.
- Darunavir (prezista): Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nổi mẩn da, tăng cholesterol xấu, tổn thương gan. Nên dùng thuố.c cùng với thức ăn.
- Lopinavir/ritonavir (kaletra): Gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nổi mẩn da, tăng cholesterol, tổn thương gan. Nên dùng thuố.c cùng với thức ăn.
- Ritonavir (norvir): Buồn nôn, nôn, thay đổi khẩu vị. Nên dùng thuố.c cùng với thức ăn. Ở liều thấp để tăng cường các loại thuố.c PI (thuố.c ức chế protease)khác, không gây ra các bất lợi này.
4. Thuố.c ức chế integrase
Thuố.c ức chế Integrase ngăn chặn DNA HIV được tích hợp vào ADN của người, gồm:
- Cabotegravir: Sốt, mệt mỏi, phồng rộp, đau cơ hoặc khớp, sưng ở mắt, miệng và mặt. Những người có tiề.n sử nhiễm virus viêm gan B hoặ c C hoặc những người có những thay đổi nhất định trong xét nghiệm chức năng gan có thể có nhiều khả năng phát triển những thay đổi mới hoặc trầm trọng hơn.
- Cabotegravir và rilpivirine (cabenuva): Phản ứng tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ xương, buồn nôn, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, phát ban.
- Dolutegravervir (tivicay, dovato, triumeq): Mất ngủ, trầm cảm, nổi mẩn da, có ý định t.ự t.ử, tăng cân.
- Elvitegravervir (vitekta): Mất ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, trầm cảm, nổi mẩn da, có ý định t.ự t.ử, tăng cholesterol, tăng cân.
5. Một số thuố.c khác
- Chất ức chế hợp nhất (FI) như enfuvirtide (fuzeon): Để tái tạo thành công, HIV phải xâm nhập vào một tế bào trong một quá trình gọi là hợp nhất. Thuố.c ức chế hợp nhất là loại thuố.c ngăn không cho HIV xâm nhập vào các tế bào bạch cầu, được gọi là tế bào CD4. Tác dụng phụ là đỏ, ngứa, sưng, đau hoặc nổi cục cứng ở chỗ tiêm.
- Chất ức chế xâm nhập như maraviroc (selzentry): Phát ban, phản ứng quá mẫn, tổn thương gan. Thực hiện xét nghiệm để xác định xem tế bào CD4 của bạn có thụ thể phù hợp hay không.
- Chất ức chế Capsid như lenacapavir (sunlenca): Buồn nôn, đỏ hoặc đau ở chỗ tiêm.
Lưu ý, người bệnh không được tự ý ngừng thuố.c. Khi gặp bất kỳ triệu chứng khó chịu nào trong quá trình dùng thuố.c, cần thông báo cho bác sĩ biết để được tư vấn cách ứng phó thích hợp. Trong một số trường hợp nếu tác dụng phụ nặng nề cần phải thay thế thuố.c ARV khác phù hợp hơn.
6 chất cần có trong bữa ăn hàng ngày của bệnh nhân ung thư Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong chăm sóc và điều trị bệnh nhân ung thư. Việc can thiệp dinh dưỡng đúng và sớm sẽ giúp cho bệnh nhân ung thư có sức khỏe để chống chọi với bệnh tật. Khi cơ thể khỏe mạnh, ăn đa dạng thực phẩm để có đủ chất dinh dưỡng và calo cần thiết thường không...