Nghiên cứu đột phá về ketamine có thể mang lại hy vọng cho hàng triệu người bị trầm cảm
Nghiên cứu do nhóm khoa học Trung Quốc dẫn đầu đã phát hiện ra cơ chế đằng sau lý do tại sao ketamine được một số bác sĩ tâm thần kê đơn để điều trị chứng trầm cảm nhanh chóng.
Các nhà nghiên cứu từ Trung Quốc và Mỹ cho biết việc sử dụng ketamine “có thể coi là bước tiến quan trọng nhất trong sức khỏe tâm thần nhiều thập kỷ” và điều quan trọng là phải hiểu cách thức hoạt động của nó.
“Với hoạt động chống trầm cảm nhanh chóng và mạnh mẽ của ketamine, một thách thức lớn ở khoa học thần kinh là hiểu mục tiêu trực tiếp của nó trong não”, nhóm nghiên cứu cho biết ở một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học Science được bình duyệt.
Các nhà nghiên cứu cho biết nghiên cứu của họ phát hiện ra rằng loại thuốc này kích hoạt những tác động tích cực lan rộng trong não bằng cách ức chế hoạt động ở một vùng được biết là trở nên tăng động khi người ta trong trạng thái trầm cảm.
Ketamine có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm trong vòng vài phút và có tác động kéo dài nhiều ngày, được giới thiệu là thuốc gây mê vào những năm 1960. Nó được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc giải thích vì gây ra các hiệu ứng phân ly (tách biệt khỏi thực tại) và ảo giác (những trải nghiệm giác quan không thực sự tồn tại).
Việc sử dụng ketamine để giải trí là bất hợp pháp trên toàn thế giới, gồm cả ở Trung Quốc. Trung Quốc đã đệ trình nhiều bản kiến nghị lên Liên Hợp Quốc kêu gọi phân loại lại ketamine thành chất gây nghiện bất hợp pháp do tình trạng lạm dụng ngày càng gia tăng.
Một số tác dụng phụ lâu dài liên quan đến việc lạm dụng ketamine gồm tổn thương bàng quang không hồi phục, suy giảm nhận thức và thậm chí là tổn thương gan.
Việc sử dụng ketamine để giải trí là bất hợp pháp trên toàn thế giới, gồm cả ở Trung Quốc. Ảnh: Shutterstock
Mãi đến những năm 2000, các thử nghiệm lâm sàng mới cho thấy tiềm năng của ketamine như một loại thuốc chống trầm cảm, ngay cả ở những bệnh nhân bị trầm cảm kháng trị, nhưng các nhà khoa học vẫn chưa chắc chắn chính xác loại thuốc này đạt được kết quả đáng chú ý như thế nào.
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng mục tiêu chính của ketamine có thể là thụ thể N-methyl-D-aspartate (NMDAR), nhưng sự hiện diện của thụ thể này trong não khiến người ta không rõ chính xác cách thức hoạt động của nó.
Ketamine hoạt động bằng cách ức chế các thụ thể NMDAR chỉ khi chúng đang hoạt động, một đặc điểm khiến những nhà khoa học phải kiểm tra xem nó có nhắm vào các vùng não biểu hiện hoạt động thần kinh tăng lên khi ở trạng thái trầm cảm hay không.
Nhóm nghiên cứu do các nhà khoa học thần kinh từ Đại học Chiết Giang dẫn đầu phát hiện ra rằng ketamine được tiêm cho những con chuột ở trạng thái giống trầm cảm đã ức chế chọn lọc hoạt động thần kinh ở vùng habenula bên, một vùng não liên quan đến trầm cảm.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng một mũi tiêm ketamine đã chặn NMDAR trong vùng habenula bên, nơi được biết là biểu hiện tăng động, gồm cả tăng hoạt động thần kinh và bùng nổ, trong thời kỳ trầm cảm.
Video đang HOT
Song song đó, ketamine không chặn NMDAR ở các tế bào thần kinh hồi hải mã, dù đây là một vùng não khác có liên quan đến trầm cảm. Nghiên cứu cho biết điều này là do hồi hải mã có hoạt động NMDAR nội tại thấp hơn trong trạng thái trầm cảm.
Để xác nhận phát hiện của mình, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng họ có thể hoán đổi độ nhạy cảm của não với ketamine bằng cách tăng hoạt động các tế bào thần kinh hồi hải mã hoặc thực hiện hành động ngược lại ở những tế bào thần kinh habenula bên của chuột.
Nghiên cứu do các nhà khoa học thần kinh Trung Quốc dẫn đầu đã tiết lộ lý do tại sao ketamine được kê đơn để điều trị chứng trầm cảm – Ảnh: Shutterstock
Phát hiện của nhóm khoa học có thể dẫn đến sự hiểu biết thống nhất hơn về ketamine như một chất chống trầm cảm và phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả, chính xác hơn cho tình trạng này, ảnh hưởng đến khoảng 280 triệu người trên toàn thế giới.
Các loại thuốc chống trầm cảm truyền thống nhắm vào các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine và serotonin thường mất nhiều tuần để có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu cũng đặt câu hỏi về cách ketamine duy trì hiệu quả của nó. Dù có thời gian bán hủy ngắn nhưng tác dụng chống trầm cảm của thuốc với con người có thể kéo dài nhiều ngày. Trong hóa học, bán hủy có thể ám chỉ quá trình một hợp chất p.hân h.ủy thành các chất đơn giản hơn.
Theo bài viết trên tạp chí Science, trong khi hồi hải mã có một nhóm lớn các NMDAR mở để trao đổi với các thụ thể bị chặn, dẫn đến phục hồi nhanh hơn, thì nhóm của habenula bên “nhỏ hơn gần 10 lần”, khiến nó phục hồi chậm hơn sau khi bị chặn ketamine.
Những con chuột không ở trong trạng thái giống trầm cảm không nhận được cùng một tác dụng từ ketamine, cho thấy thuốc “sẽ có ít tác dụng hơn với những cá thể không bị trầm cảm” có hoạt động habenula bên thấp hơn, theo các nhà nghiên cứu.
Một nghiên cứu năm 2019 của nhóm khoa học Mỹ đã có những phát hiện tương tự.
“Thật vậy, trong thử nghiệm mù đôi, được kiểm soát bằng giả dược, ketamine được tiêm ở liều dưới gây mê chỉ có tác dụng nâng cao tâm trạng ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng, không phải ở những người khỏe mạnh”, họ viết.
Dù habenula bên được phát hiện là mục tiêu chính của tác động ketamine, nhóm nghiên cứu cho biết nó có thể không phải là mục tiêu duy nhất, vì tác động của thuốc có thể mở rộng đến các vùng não khác có tính chất tương tự trong quá trình điều trị hoặc vào những thời điểm sau đó.
“Nghiên cứu hiện tại có thể cung cấp hiểu biết thống nhất hơn về kết quả phức tạp từ các nghiên cứu trước đây về tác dụng chống trầm cảm của ketamine, hỗ trợ thiết kế phương pháp điều trị trầm cảm chính xác và hiệu quả hơn”, nhóm nghiên cứu cho hay.
Bệnh gout tấn công người trẻ, bác sĩ chỉ cách phòng ngừa
Theo lý thuyết, bệnh gout chủ yếu ảnh hưởng đến đàn ông lớn t.uổi. Nhưng hiện nay những người trẻ t.uổi, cả phụ nữ và nam giới đều có thể mắc bệnh này.
Hầu hết người trẻ không lo lắng về bệnh gout nhưng họ không tránh khỏi nó. (Ảnh: ITN)
"Bạn còn quá trẻ để mắc bệnh gút." - Đó là cách một bác sĩ người Mỹ trả lời Gary Ho khi anh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của căn bệnh này ở t.uổi 24.
Hiện nay, Gary Ho đang điều trị bệnh gout đồng thời là người đồng sáng lập Nhóm Hỗ trợ Bệnh Gout của Mỹ, một cộng đồng hỗ trợ dành cho những người ở mọi lứa t.uổi sống chung với bệnh gout.
"Hầu hết người trẻ không lo lắng về bệnh gout nhưng họ không tránh khỏi nó. Tôi chắc chắn là không", Ho nói.
Bệnh gout là gì?
Tránh né vấn đề có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng sau này. (Ảnh: ITN)
Bệnh gout xảy ra khi axit uric, xuất hiện tự nhiên trong cơ thể dưới dạng chất thải, tích tụ đến mức không an toàn trong m.áu. Khi tinh thể axit uric tích tụ quanh khớp, bệnh nhân sẽ bị viêm, đau dữ dội, sưng và đỏ.
Các đợt bùng phát, còn được gọi là cơn gout, thường bắt đầu ở ngón chân cái. Chúng cũng có thể xảy ra ở các khớp khác trên khắp cơ thể.
Vì bệnh là mãn tính nên các cơn tái phát sẽ nặng hơn nếu không được điều trị. Các khớp bị tổn thương theo thời gian, làm hạn chế phạm vi chuyển động của bệnh nhân và có thể phải phẫu thuật để điều chỉnh.
Trong khi đó, bệnh nhân thường phải đối mặt với các bệnh lý đi kèm và các biến chứng có thể xảy ra của bệnh gout như bệnh thận, tiểu đường, bệnh tim, trầm cảm, loãng xương.
Cách ứng phó với bệnh gout
Nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ bệnh gout và phương pháp điều trị nên là ưu tiên hàng đầu của những người trẻ t.uổi. (Ảnh: ITN)
Những người trẻ t.uổi có nhiều khả năng cố gắng che giấu hoặc phớt lờ tình trạng bệnh thay vì tìm cách điều trị kịp thời. Nhưng tránh né vấn đề có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng sau này.
Mặc dù bệnh gout không thể chữa khỏi nhưng nó có thể được kiểm soát. Bệnh nhân thường cần sự chăm sóc của bác sĩ chuyên khoa về bệnh gout và chế độ điều trị phù hợp.
Nhiều bệnh nhân có thể không bị bùng phát và tránh được các biến chứng nghiêm trọng hơn do lắng đọng axit uric, gọi là tophi, hình thành trong khớp.
Với việc chẩn đoán kịp thời và điều trị hiệu quả, bệnh nhân có thể duy trì chất lượng cuộc sống và tránh được những ca phẫu thuật tốn kém và đ.au đ.ớn.
Ho nói: "Nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ bệnh gout và phương pháp điều trị nên là ưu tiên hàng đầu của những người trẻ t.uổi. Điều quan trọng là phải tìm cách điều trị và tìm được cộng đồng hỗ trợ càng sớm càng tốt."
Thực phẩm cần tránh khi bị bệnh gout
Một số loại thực phẩm và đồ uống có nhiều khả năng gây ra các triệu chứng và bùng phát bệnh gout.
Thịt đỏ và nội tạng: Thịt đỏ có hàm lượng purin cao hơn thịt trắng. Tiêu thụ nhiều thịt đỏ (bao gồm thịt bò, thịt nai và bò rừng) và các loại nội tạng (bao gồm gan, lưỡi và thận) làm tăng nguy cơ tái phát các cơn gout.
Cá nước lạnh, động vật có vỏ: Một số loại cá có hàm lượng purin cao hơn và nên hạn chế trong chế độ ăn kiêng cho bệnh gout. Các loại cá nước lạnh như cá ngừ, cá hồi, cá trích, cá mòi và cá cơm có hàm lượng purin cao hơn, cũng như các loài động vật có vỏ bao gồm tôm, hàu, cua và tôm hùm.
Bia và rượu: Hầu hết đồ uống có cồn không được khuyên dùng trong chế độ ăn kiêng cho bệnh gout. Cụ thể, bia và rượu làm chậm quá trình bài tiết axit uric. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu thụ rượu vang vừa phải không liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh gout cao hơn.
Thực phẩm và đồ uống có đường: Nên tránh thực phẩm và đồ uống có chứa fructose - đặc biệt là những loại có chứa xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao - trong chế độ ăn kiêng cho bệnh gout.
Giữ mức axit uric ở mức thấp hơn bằng cách hạn chế hoặc tránh tiêu thụ nước ngọt và đồ uống có đường khác, trái cây đóng hộp hoặc nước ép trái cây và các sản phẩm có lượng đường cao khác bao gồm bánh rán, bánh ngọt, kẹo và một số loại ngũ cốc ăn sáng.
Bánh mì trắng và mật ong: Carbs được tiêu hóa và hấp thụ nhanh chóng có thể làm tăng lượng đường trong m.áu, do đó làm tăng nồng độ axit uric. Tránh xa các loại carbs tinh chế như bánh mì trắng, gạo trắng, bánh quy và bánh ngọt.
Mặc dù mật ong là chất làm ngọt tự nhiên nhưng nó lại chứa nhiều đường fructose. Khi cơ thể p.hân h.ủy fructose, nó sẽ giải phóng purin.
Ăn nhiều trái cây chuyện gì sẽ xảy ra? Một nghiên cứu mới đã phát hiện ra rằng những người ăn nhiều trái cây ở ít bị trầm cảm hơn khi về già. Nghiên cứu đã đăng trên Tạp chí Dinh dưỡng, Sức khỏe và Lão hóa vào tháng 6 năm 2024 cho thấy những người ở độ t.uổi trung niên ăn nhiều trái cây hơn có tỷ lệ trầm cảm khi...