Chủ quan trước dấu hiệu đau bụng, ung thư ‘gọi tên’
Bệnh nhân nam T.X.H. (62 tuổi, Hà Nội) đi khám trong tình trạng đau bụng vùng hạ vị. Tại Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC, bệnh nhân được xác định mắc ung thư đại trực tràng giai đoạn 3.
Chủ quan trước những bất thường đường tiêu hóa
Suốt 2 tháng nay, ông T.X.H. xuất hiện triệu chứng đau bụng vùng hạ vị kèm đi ngoài phân lỏng nhầy máu. Nghĩ rằng đây chỉ là rối loạn tiêu hóa thông thường do ăn uống, sinh hoạt, ông H. chủ quan không đi khám. Khi các triệu chứng đau tăng lên, kèm đầy bụng, khó tiêu, người nhà đưa ông đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC kiểm tra.
Tại đây, bác sĩ thực hiện thăm khám lâm sàng và chỉ định các cận lâm sàng cần thiết, trong đó có kỹ thuật nội soi tiêu hóa bằng công nghệ ánh sáng dải tần hẹp NBI với độ tương phản cao giúp phát hiện các tổn thương nhỏ nhất mức độ tế bào.
Hình ảnh nội soi phát hiện nhiều tổn thương sùi loét chiếm hết lòng trực tràng. Ngay lập tức, bác sĩ tiến hành sinh thiết tại bờ khối sùi và chuyển mẫu về Trung tâm Giải phẫu bệnh MEDLATEC phân tích, cho kết quả Carcinoma tuyến biệt hóa vừa. Từ kết quả chẩn đoán của hai tiêu chuẩn “vàng” là nội soi và giải phẫu bệnh, bệnh nhân được xác định mắc ung thư đại trực tràng T3N2M0 (giai đoạn 3).
Ông T.X.H. được bác sĩ chỉ định thực hiện nội soi bằng công nghệ ánh sáng dải tần hẹp NBI
Ths.BSNT Phạm Thị Quế – Chuyên khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC trực tiếp thăm khám và điều trị cho ông T.X.H. cho biết: “Cùng với trường hợp của bệnh nhân T.X.H., MEDLATEC tiếp nhận nhiều bệnh nhân đến khám với dấu hiệu mờ nhạt, nhưng nhờ kỹ thuật nội soi tiêu hóa đã phát hiện ra các bất thường như chảy máu, tắc, thủng, viêm, loét, polyp, ung thư đường tiêu hóa… Từ đó, người bệnh được bác sĩ tư vấn phác đồ điều trị theo hướng cá thể hóa”.
Vai trò của nội soi tiêu hóa trong phát hiện sớm ung thư
Theo số liệu thống kê của Globocan 2020, mỗi năm Việt Nam có hơn 200.000 ca mắc mới và hơn 100.000 ca tử vong do bệnh ung thư, trong đó ung thư đường tiêu hóa chiếm hơn 30%.
Ung thư tiêu hóa thường diễn biến âm thầm với các dấu hiệu dễ bị nhầm lẫn với những bệnh lý về đường tiêu hóa thông thường khác. Các khối u ác tính ở giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng, do đó hầu hết người bệnh phát hiện đều đã ở giai đoạn muộn.
Y học phát triển cho ra đời nhiều phương pháp tầm soát sớm ung thư đường tiêu hóa. Trong đó, tỷ lệ ung thư tiêu hóa giai đoạn sớm được chẩn đoán ngày càng tăng nhờ kỹ thuật nội soi.
Đặc biệt, với sự ra đời công nghệ nội soi tiêu hóa tiên tiến NBI, có thể phát hiện các bệnh lý tiêu hóa bao gồm cả ung thư ngay từ khi mới “manh nha”, tăng cơ hội chữa trị lên nhiều lần.
Nội soi tiêu hóa định kỳ là biện pháp “vàng” phát hiện sớm nguy cơ ung thư đường tiêu hóa. Ảnh: MEDLATEC
Đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nội soi tiêu hóa, PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hồng – Chuyên gia Tiêu hóa của Hệ thống Y tế MEDLATEC, nguyên Phó trưởng khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai, cho biết: “Nội soi chính là phương pháp hiệu quả nhất để sàng lọc sớm ung thư đường tiêu hóa, bao gồm nội soi đường tiêu hóa trên (thực quản, dạ dày) và nội soi đường tiêu hóa dưới (đại tràng và trực tràng). Đặc biệt, thông qua nội soi, chúng tôi phát hiện những tổn thương ung thư sớm của đường tiêu hóa, có thể can thiệp ngay khi tổn thương đó đang còn ở lớp trong cùng của ống tiêu hóa. Như vậy, nội soi tiêu hóa có vai trò quan trọng trong sàng lọc phát hiện sớm và can thiệp điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa”.
PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hồng cùng các bác sĩ chuyên khoa Tiêu hóa, Hệ thống Y tế MEDLATEC kiểm tra dàn máy Olympus EVIS X1 CV 1500 trước khi đi vào hoạt động
Video đang HOT
Chuyên gia đưa ra khuyến cáo: “Mỗi người cần chủ động nội soi ngay khi có triệu chứng bất thường. Bên cạnh đó, người không thuộc nhóm nguy cơ cao, từ 45 tuổi trở lên cần thực hiện nội soi định kỳ nhằm phát hiện sớm các bệnh lý, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm”.
Để lựa chọn được địa chỉ uy tín thực hiện kỹ thuật nội soi dạ dày, đại tràng công nghệ NBI uy tín, cần căn cứ vào các yếu tố sau: Cơ sở y tế luôn cập nhật và áp dụng công nghệ NBI; Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ nội soi NBI; Quy trình nội soi NBI chính xác, đảm bảo an toàn cho người bệnh; Trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sĩ thực hiện; Dịch vụ chăm sóc người bệnh trước và sau khi nội soi tiêu hóa NBI.
Nguyên nhân nào gây ra polyp đại tràng?
Polyp đại tràng là những khối u, giống như những vết sưng nhỏ, hình thành ở lớp lót bên trong của đại tràng hoặc trực tràng.
Bình thường polyp vô hại nhưng một số loại có thể biến thành ung thư sau nhiều năm.
Polyp đại tràng là phổ biến và nhiều polyp là vô hại. Nhưng một số loại có thể phát triển thành ung thư nếu chúng không được loại bỏ. Mặc dù polyp không phải là ung thư nhưng hầu hết ung thư đại trực tràng đều bắt đầu từ polyp.
Hút thuốc và sử dụng rượu bia quá mức có nguy cơ mắc polyp đại tràng cao hơn.
Polyp đại tràng có thể được phân thành 3 loại
- Polyp tăng sản chiếm khoảng 90%, thường xảy ra nhất ở vùng đại tràng sigma ở người trưởng thành và thường lành tính, không phát triển thành ung thư.
- Polyp u tuyến chia thành u tuyến ống, u tuyến ống nhung mao. Khả năng ung thư ở các polyp u tuyến là cao hơn so với nhóm polyp tăng sản.
- Polyp ác tính là polyp được ghi nhận tồn tại tế bào ung thư khi soi dưới kính hiển vi.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây polyp đại tràng
Có nhiều nguyên nhân gây ra polyp đại tràng. Người ta ghi nhận thấy đột biến ở một số gen có thể làm cho tế bào tiếp tục phân chia ngay cả không cần những tế bào mới. Sự tăng trưởng bất thường này ở đại trực tràng có thể hình thành polyp. Vì lẽ đó nên polyp có thể phát triển bất cứ nơi nào trong đại tràng.
Những yếu tố góp phần vào sự hình thành polyp đại tràng thường thấy có sự liên quan đến lối sống, tuổi tác, yếu tố gia đình và di truyền.
Trong đó, các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống như chế độ ăn nhiều chất béo, ăn nhiều thịt đỏ, ít chất xơ, hút thuốc lá, béo phì... dễ có polyp đại tràng.
Ung thư đại tràng rất hiếm gặp trước tuổi 40 và có khoảng 90% các trường hợp xảy ra sau tuổi 50, vì vậy, khuyến cáo được đưa ra là nên khám tầm soát ung thư đại tràng khi đến tuổi 50.
Một số quan điểm cho rằng, polyp và ung thư đại tràng có tính chất gia đình - là một trong những nguyên nhân quan trọng. Nhiều người mắc polyp đại tràng hoặc ung thư có tiền sử có cha mẹ, anh chị em hoặc con bị bệnh này, vì lẽ đó nên nhiều thành viên trong gia đình bị bệnh, nguy cơ sẽ có thể cao hơn rất nhiều.
Những bệnh rối loạn di truyền gây ra polyp tiến triển thành ung thư đại trực tràng sớm với tần suất cao. Một trong những bệnh này là đa polyp tuyến gia đình với rất nhiều polyp trong đại tràng.
Các yếu tố có thể gây ra polyp đại tràng gồm:
- Tuổi cao, đều từ 50 tuổi trở lên.
- Nam giới dường như có tỷ lệ mắc polyp đại tràng cao hơn so với nữ giới.
- Lịch sử gia đình có cha mẹ, anh chị em ruột bị polyp hoặc ung thư đại tràng.
- Hút thuốc và sử dụng rượu bia quá mức có nguy cơ mắc polyp đại tràng cao hơn.
- Béo phì, lười vận động và chế độ ăn nhiều chất béo, ít chất xơ.
Ppolyp đại tràng thường không gây triệu chứng gì đặc biệt nên cần kiểm tra nội soi đại tràng để tầm soát ung thư
Chẩn đoán polyp đại tràng
Các xét nghiệm sàng lọc rất quan trọng trong việc tìm ra polyp trước khi chúng trở thành ung thư và có cơ hội phục hồi tốt. Các phương pháp chẩn đoán gồm:
- Nội soi đại tràng. Nếu tìm thấy polyp trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể lấy mẫu mô sinh thiết để phân tích hoặc loại bỏ trực tiếp ngay lúc đó. Nội soi đại tràng là tiêu chuẩn vàng để phát hiện polyp đại tràng với độ nhạy với polyp khoảng 80 - 90%.
- Soi đại tràng sigma là phương pháp tương tự như nội soi nhưng chỉ được sử dụng để quan sát trực tràng và đại tràng dưới.
- Thủ thuật khám X-quang ở đại tràng, sử dụng tia X đặc biệt để chụp ảnh đại tràng dễ dàng được xác định polyp.
- Chụp CT scan đại tràng giúp tạo ra hình ảnh của đại tràng và trực tràng, hiển thị các mô sưng, khối, loét và polyp.
- Xét nghiệm phân giúp kiểm tra máu ẩn trong phân hoặc đánh giá DNA có trong phân để tìm bằng chứng về polyp hoặc ung thư đại tràng.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ để được kiểm tra nếu xuất hiện các dấu hiệu:
- Đau bụng.
- Máu trong phân.
- Mệt mỏi, uể oải kéo dài trên 2 tuần.
- Thói quen đại tiện bị thay đổi kéo dài hơn một tuần.
Đồng thời, chúng ta cũng nên thực hiện tầm soát và khám bệnh định kỳ khi ở độ tuổi từ 50 trở lên và có các yếu tố nguy cơ mắc polyp đại tràng đã kể trên.
Chính vì polyp đại tràng thường không gây triệu chứng gì đặc biệt nên đối với người có nguy cơ cao và độ tuổi được khuyến cáo cần kiểm tra nội soi đại tràng để tầm soát ung thư, hoặc xét nghiệm phát hiện khi có nghi ngờ mắc bệnh.
Về điều trị, tùy theo từng cá nhân mà các bác sĩ chỉ định cụ thể nhưng đa số các polyp đều có thể được cắt bỏ khi thực hiện nội soi đại tràng. Điều đáng lưu ý với người bệnh là polyp đại tràng có khả năng tái phát rất cao.
Theo nghiên cứu, kể từ ngày cắt polyp đại tràng lần đầu đến 3 năm sau đó, khả năng tái phát polyp là 25 - 30%. Chính vì vậy, sau khi cắt polyp nên nội soi đại tràng kiểm tra sau 3 - 5 năm.
Tùy thuộc vào các yếu tố như: số lượng và kích thước polyp, đặc điểm giải phẫu bệnh của polyp hoặc khi soi đại tràng, nếu thấy còn nhiều phần khó quan sát, nhận diện được các polyp nhỏ thì các bác sĩ sẽ chỉ định tái khám sớm hơn các khuyến cáo trước đó.
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư sớm Ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 thế giới. Ở giai đoạn đầu khi khối u còn khu trú ở một vị trí sẽ có nhiều khả năng điều trị hơn. Vì vậy, việc nhận biết các dấu hiệu cảnh báo sớm vô cùng quan trọng. Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích...