Các lỗi vi phạm sẽ bị thu giấy phép lái xe
Nếu không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, không nhường đường cho xe ưu tiên.., bạn sẽ bị tước bằng lái xe trong một tháng.
Không chấp hàng hiệu lệnh của CSGT có thể bị tước giấy phép lái xe
Điều 9 Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc chung về giao thông đường bộ như sau: “Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ”. Điều 8 cũng quy định “hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ” là hành vi bị nghiêm cấm. Trên cơ sở đó, căn cứ các nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã quy định cụ thể một số hành vi bị coi là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ thì hành vi lái ôtô đi vào đường ngược chiều bị nghiêm cấm.
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2/4/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 thì hành vi của người điều khiển ôtô “đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều….” có thể bị phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng.
Đồng thời, điểm b khoản 10 Điều 8 Nghị định 34/2010/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 71/2012/NĐ-CP cũng quy định “ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 ngày”.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đi ôtô ngược chiều nên bị xử phạt tước giấy phép lái xe 30 ngày là đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ hiện hành.
Ngoài ra, nếu hành vi điều khiển ô tô đi ngược chiều của bạn gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng bạn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 ngày. Trong trường hợp bạn gây tai nạn từ mức nghiêm trọng trở lên có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2014, Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực thi hành, thay thế hai Nghị định 34/2010/NĐ-CP và Nghị định 71/2012/NĐ-CP. Theo Nghị định này, hình thức xử phạt đối với hành vi điều khiển ôtô đi ngược chiều là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và có thể bịtước giấy phép lái xe tối đa 2 tháng (60 ngày). Cũng cần lưu ý là Nghị định 171/2013/NĐ-CP đã bỏ quy định về việc “tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn” đối với hành vi vi phạm nói trên.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP, người điều khiển xe ôtô cũng có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong những trường hợp sau đây:
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong một tháng trong các trường hợp sau:
Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
Đi vào đường cấm, khu vực cấm (trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định);
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn dưới 50 miligam/ 100 ml máu và dưới 0,25 miligam/ 1 lít khí thở;
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h;
- Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2 tháng trong các trường hợp:
Video đang HOT
Xe ôtô kéo theo từ hai xe ôtô khác trở lên; xe ôtô đẩy xe khác; xe ôtô kéo xe thô sơ, môtô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ôtô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ;
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 2 tháng nếu người điều khiển xe ôtô gây tai nạn giao thông trong các trường hợp:
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau;
Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 5 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
Xe ôtô kéo theo từ hai xe ôtô khác trở lên; xe ôtô đẩy xe khác; xe ôtô kéo xe thô sơ, môtô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn dưới 50 miligam/ 100 mililit máu và dưới 0,25 miligam/ 1 lít khí thở;
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 4 tháng trong các trường hợp:
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc tái phạm.
Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
- Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 24 tháng trong trường hợp: Người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
Theo Xahoi
Từ 1/1/2014, bỏ quy định phạt xe không chính chủ
Từ hôm nay (1/1/2014), quy định phạt lỗi "không sang tên đổi chủ phương tiện" sẽ không còn hiệu lực.
Lùi lại đến năm 2017
Từ hôm nay (1/1/2014), Nghị định 171 về "xử phạt vi phạm giao thông" chính thức có hiệu lực. Tuy nhiên, quy định phạt lỗi "không sang tên đổi chủ phương tiện" sẽ không có hiệu lực ngay, mà phải lùi lại đến năm 2015 đối với ô tô và 2017 đối với xe máy.
Quy định xử phạt lỗi này đã tồn tại từ nhiều năm nay, nhưng ít người để ý. Cuối năm 2012, khi Nghị định 71 có hiệu lực với mức xử phạt lỗi không sang tên xe tăng lên gấp gần 10 lần, đã tạo ra một cơn sốt trong dư luận. Sau đó, để giải quyết vấn đề "xe chưa sang tên", các bộ, ngành đã liên tục ra không ít văn bản quy định hướng dẫn: cách thức xử phạt, thủ tục sang tên,...
Việc xử phạt lỗi không sang tên đổi chủ xe máy lùi lại đến năm 2017 (Ảnh minh họa)
Trước đó, Bộ Giao thông Vận tải đã đề xuất bỏ quy định xử phạt lỗi không sang tên đổi chủ. Nhưng trong Nghị định 171, quy định xử phạt lỗi này vẫn được đưa vào.
Một câu chuyện khác cũng từng gây tranh cãi không kém là: nhiều người mua xe đã lâu, nay không tìm được chủ cũ để làm thủ tục sang tên. Do vậy, đầu tháng 3 năm nay, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 12 để tháo gỡ cho những người gặp rắc rối này. Theo đó, Bộ Công an cho phép, từ 15/4/2013, những người không tìm được chủ cũ đã được làm thủ tục sang tên đổi chủ xe.
Giải quyết đăng ký cho những trường hợp nói trên chỉ được thực hiện cho đến hết năm 2014. Cùng lúc đó, việc xử phạt lỗi không sang tên ô tô cũng chính thức bắt đầu.
Bỏ quy định tước bằng lái vĩnh viễn
Cũng theo Nghị định mới, từ 1/1/2014, sẽ không còn lỗi vi phạm giao thông nào mà chủ phương tiện bị tước giấy phép lái xe vĩnh viễn. Trước đây, có rất nhiều lỗi giao thông mà chủ phương tiện bị tước GPLX vô thời hạn. Nhưng với quy định mới, chủ phương tiện vi phạm những lỗi này sẽ được giảm mức phạt. Họ sẽ chỉ bị tước GPLX trong một thời hạn nhất định.
Chẳng hạn, theo Nghị định 71 trước đó, người lái ô tô lạng lách, đánh võng mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh của người thi hành công vụ sẽ bị phạt 15 triệu - 25 triệu đồng, và bị tước quyền sử dụng GPLX không thời hạn. Nhưng từ 1/1/2014, hành vi này sẽ bị phạt 15 triệu - 20 triệu đồng và chỉ bị tước quyền sử dụng GPLX 4 tháng.
Trước đây, người đi mô tô, xe máy vi phạm lỗi trên bị phạt 10 triệu - 14 triệu đồng và cũng bị tước quyền sử dụng GPLX không thời hạn. Thậm chí chỉ cần tái phạm hành vi đánh võng cũng bị tước GPLX vô thời hạn. Nhưng từ 1/1/2014, người vi phạm chỉ bị tước quyền sử dụng GPLX 4 tháng và giữ nguyên mức tiền phạt.
Theo Nghị định 34 từ năm 2010, xử phạt chủ phương tiện "không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định" mức 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mô tô, xe gắn máy, mức 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với xe ô tô, máy kéo. Đến Nghị đinh 71 ban hành năm 2012, mức phạt lỗi này đối với xe máy tăng lên 800.000 - 1,2 triệu đồng, còn ô tô lên 6 triệu - 10 triệu đồng. Theo Nghị định 171 có hiệu lực từ hôm nay (1/1/2014) và quy định phạt lỗi "không sang tên xe" có hiệu lực từ năm sau, mức phạt này sẽ giảm xuống gần bằng mức được quy định từ năm 2010. Cụ thể: "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sẽ bị phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với xe máy; và phạt 1 triệu - 2 triệu đồng đối với ô tô". Quy định xử phạt này sẽ được áp dụng từ năm 2015 và 2017.
Theo Khampha
Vi phạm luật giao thông có thể bị hạ danh hiệu thi đua Theo dự thảo lần 4 Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2010 của Bộ Công an về việc thông báo người có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, nhiều hành vi vi phạm sẽ phải gửi thông báo về nơi cư trú, cơ quan làm việc để xem xét thi đua, bình xét vào...