Bài thuố.c quý phòng xa có người tai biến vì tăng huyết áp
Tầm xuân là thứ cây dân dã dùng để làm thuố.c cũng rất hữu dụng. Đặc biệt khi trong nhà có người bị liệt mặt hay liệt nửa người do tăng huyết áp có thể lấy rễ cây này sắc uống.
Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở tr.ẻ e.m…
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Hoa
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra má.u, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi dùng hoa tầm xuân 3 – 9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra má.u và chả.y má.u cam dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Bướu tuyến giáp dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
Lá
- Viêm loét chi dưới dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.
- Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.
Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở tr.ẻ e.m…
Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.
Hoa
Video đang HOT
Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra má.u, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi dùng hoa tầm xuân 3 – 9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.
- Nôn ra má.u và chả.y má.u cam dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Bướu tuyến giáp dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
Lá
- Viêm loét chi dưới dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương.
- Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.
Rễ
- Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rễ tầm xuân 15 – 30g sắc uống.
- Chả.y má.u cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn.
- Ghẻ về mùa hè dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà.
- Đái dầm tr.ẻ e.m, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn.
- Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống.
Quả
- Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3 – 6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.
- Tiểu tiện khó khăn dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
- Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hoà thêm một chút đường và rượu vang uống ấm.
- Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.
Rễ
- Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rễ tầm xuân 15 – 30g sắc uống.
- Chả.y má.u cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn.
- Ghẻ về mùa hè dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà.
- Đái dầm tr.ẻ e.m, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn.
- Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống.
Quả
- Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3 – 6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày.
- Tiểu tiện khó khăn dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
- Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hoà thêm một chút đường và rượu vang uống ấm.
- Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.
Theo Trí Thức Trẻ
Bị 10 chứng bệnh sau, kết hợp gừng tỏi trị cho hiệu quả không ngờ
Những bài thuố.c kết hợp gừng, tỏi này dễ làm, dễ dùng. Đặc biệt, như đã nói, nó có hiệu quả không ngờ.
1. Tỏi với gừng chữa bệnh chân dương kém (suy yếu tìn.h dụ.c nam): Dùng 2 củ tỏi và 30g gừng rang lẫn cùng nhau. Sau đó ăn riêng hoặc ăn cùng (bí quyết là rang cùng). Sau khi ăn liên tục 1 tuần thì sẽ thấy hiệu quả, đặc biệt với người trẻ và suy giảm nhất thời.
2. Cảm cúm lây nhiễm, đầu đau phát sốt, sợ lạnh, không ra mồ hôi, hôi buồn nôn: gừng tươi 15g, tỏi 6 nhánh, đường một ít. Cho cả 3 thứ này vào sắc nước uống, tranh thủ uống lúc nóng, uống xong, lên gường nằm đắp chăn kín. Mỗi ngày uống 1 thang như trên. Tác dụng giải cảm.
3. Chữa cảm nắng, hôn mê: gừng tươi, tỏi, rau hẹ mỗi thứ một lượng vừa phải: Rửa sạch 3 thứ trên, gừng tỏi bỏ vỏ, cùng giã nát lấy nước chắt ra uống.
4. Bệnh cảm do gió lạnh: gừng 100g, tỏi 400g, mật ong 10ml, chanh 3 - 4 quả, rượu 800ml. Tỏi bóc vỏ đậ.p dập, chanh và gừng bỏ vỏ xắt miếng cùng đun trong 5ml mật ong. Sau đó đổ rượu vào dung dịch trên ngâm trong vò. Ba tháng sau, lọc lấy nước để uống.
Mỗi lần uống 3 - 5cc pha với nước lọc nguội. Không uống quá nhiều.
5. Nôn mửa do bị cảm lạnh nôn ra nước hoặc một lượng thức ăn nhỏ, sắc mặt tái nhợt, mệt mỏi rã rời, rêu lưỡi trắng, mạch đậ.p yếu: gừng 1 củ, tỏi 1 củ; gừng trộn tỏi giã nát thành bánh, đắp băng ở huyệt Đan điền (dướirốn) và huyệt nội quan (ở cổ tay).
6. Thông kinh hoạt huyết, khử phong tán hàn, trừ tê thấp: Nước gừng tươi, nước hành, nước tỏi, nước lá hẹ, dầu vừng, mỗi thứ 120g, nước lá ngải cứu 30g, rượu trắng 600g. Trước tiên cho nước gừng, hành, tỏi, hẹ, lá ngải vào ấm, trộn đều, rồi cho rượu trắng vào đun to lửa cho sôi. Sau đó rót dầu vừng vào, khuấy đều, rồi đun nhỏ lửa, cho đến khi thật sánh, cho thêm ít tùng hương, hồng đơn vào khuấy đều thành cao, cho vào lọ dùng dần. Khi dùng phải hâm nóng, bôi vào khăn đắp vào chỗ tê, đau. Cứ 1 - 2 ngày thay 1 lần.
7. Tác dụng thông kinh lạc, giảm tê, giảm đau: Đau ngực, phần lớn nguyên nhân là do hàn ngưng tâm mạch, khí đọng trong lồng ngực. Triệu chứng thường thấy, ngực đầy tức, thỉnh thoảng thấy đau, cũng có khi đau dữ dội...Tỏi 2 củ, gừng tươi 8g, khoai môn 60g, sơn dược 60g. Tất cả các thứ trên đem giã nát, đắp vào chỗ đau, lấy gạc đặt lên, dùng băng dính cố định lại.
8. Tuyên lợi, phế khí, khai âm, mất tiếng, phần lớn do nhiệt, phong hàn xâm nhập cổ họng dẫn đến: tỏi 6g, gừng tươi 3g, lá ngải 20g, lòng trắng trứng gà 1 quả. Cả 3 vị thuố.c, đem giã nát nhuyễn, cho lòng trắng trứng gà vào trộn đều, đắp vào huyệt đại trùy (nằm chỗ lõm vào đốt sống thứ 7, khi ngồi cúi xuống), và huyệt dũng tuyền ở lòng bàn chân. Sau đó dùng băng băng chặt lại.
9. Giáng hỏa, giảm đau, đau răng: gừng tươi 6g, tỏi 6g, lá chè 12g, uy linh tiên 12g. Tất cả đem giã nát nhuyễn, cho một ít dầu vừng lòng trắng trứng vào, trộn đều đem đắp vào huyệt hợp cốc (chỗ lõm giữa ngón cái vàngón trỏ) và đắp vào huyệt dũng tuyền (chỗ lõm dưới gan bàn chân, nằm ở điểm1/3 từ đầu ngón cái đến gót chân). Sau đó dùng băng dính cố định lại.
10. Kiện tỳ, lợi tiểu, chủ trị viêm thận mãn: gừng tươi 3lát, hành hoa 1 cây, tỏi 3 nhánh. Đem ba vị trên giã nát, nặn thành bánh dánquanh rốn. Mỗi ngày thay băng 3 lần.
Theo Trí Thức Trẻ
Làm thế nào để giảm nguy cơ đột quỵ não? Mỗi năm, ở Việt Nam có khoảng 200.000 người bị đột quỵ và gần 100.000 người t.ử von.g do căn bệnh này. Đột quỵ đứng hàng thứ hai về nguyên nhân gây t.ử von.g và thứ nhất về nguyên nhân gây tàn tật ở người. Bệnh nhân có thể bị di chứng nặng nề như liệt, nói ngọng, méo miệng, bại não... và...