Ăn chuối xanh luộc chín giúp ngăn ngừa loét dạ dày và ung thư ruột kết
Chuối xanh luộc chín có chứa chất tanin, có tác dụng làm se vết loét, tạo lớp nhầy bảo vệ niêm mạc và ngăn chặn tình trạng loét dạ dày lan rộng.
Tuy nhiên hoạt chất tanin có khả năng gây táo bón, vì vậy bạn chỉ nên bổ sung chuối xanh với liều lượng thích hợp.
Chuối xanh luộc chín có đặc tính chống loét dạ dày, làm tăng độ dày của niêm mạc dạ dày và ngăn ngừa sự hình thành các vết loét.
Những lợi ích sức khỏe của việc ăn chuối xanh luộc chín thường xuyên:
Ngăn ngừa và cải thiện tiêu chảy
Khi chuối xanh được tiêu thụ nấu chín, chúng hoạt động như một prebiotic, giúp tăng cường các vi khuẩn có lợi trong ruột và cân bằng hệ thực vật đường ruột, cải thiện và ngăn ngừa tiêu chảy.
Ngăn ngừa loét dạ dày
Chuối xanh chứa một flavonoid gọi là leukocyanidin, có đặc tính chống loét, làm tăng độ dày của niêm mạc dạ dày và ngăn ngừa sự hình thành các vết loét.
Ngoài ra, chất tanin trong chuối xanh luộc chín có tác dụng làm se vết loét, tạo lớp nhầy bảo vệ niêm mạc và ngăn chặn tình trạng loét dạ dày lan rộng. Tuy nhiên hoạt chất tanin có khả năng gây táo bón, vì vậy bệnh nhân chỉ nên bổ sung chuối xanh với liều lượng thích hợp.
Tránh bệnh tiểu đường
Tiêu thụ chuối xanh luộc chín thường xuyên có thể giúp kiểm soát lượng đường trong má.u, ngăn ngừa kháng insulin và tiểu đường, đồng thời giúp kiểm soát đường huyết ở những người đã mắc bệnh. Điều này là do tinh bột và chất xơ có trong chuối xanh ngăn lượng đường trong má.u tăng quá cao sau bữa ăn.
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chuối chưa chín có thể ngăn ngừa stress oxy hóa ở gan và thận của những người mắc bệnh tiểu đường, làm giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến căn bệnh này.
Video đang HOT
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Chuối xanh có khả năng làm giảm mức cholesterol LDL và tăng mức HDL, ngoài ra còn kích thích đào thải chất béo do sự hiện diện của tinh bột trong loại quả này, giúp giảm sự hấp thụ chất béo từ thức ăn. Do đó, tiêu thụ chuối xanh luộc chín thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tim mạch, chẳng hạn như đau tim, đột quỵ và xơ vữa động mạch.
Giúp chống trầm cảm
Chuối xanh giúp chống trầm cảm vì loại quả này rất giàu vitamin B6 và tryptophan, là những hợp chất thiết yếu để sản xuất serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chịu trách nhiệm điều chỉnh tâm trạng và sức khỏe nói chung.
Giảm căng thẳng
Pectin và thành phần kháng tinh bột trong chuối xanh luộc chín không chỉ giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa tốt mà còn giúp giảm căng thẳng hiệu quả. Trong chuối xanh có nhiều tryptophan, giúp tạo ra loại hóc-môn giúp bạn cảm thấy vui vẻ. Đó cũng có thể là kết quả của việc tăng nồng độ oxit nitric (NO) do các chất chống oxy hóa như tanin, carotenoid, chất diệp lục trong chuối xanh.
Giúp bạn giảm cân
Các chất xơ và tinh bột kháng, có trong chuối xanh, giúp giảm cảm giác thèm ăn và kéo dài cảm giác no, giúp giảm cân. Ngoài ra, chuối xanh có lượng calo thấp, làm cho chúng trở thành một lựa chọn tuyệt vời để đưa vào chế độ ăn kiêng giảm cân.
Ngăn ngừa ung thư ruột kết
Tinh bột kháng có trong chuối chưa chín được lên men bởi vi khuẩn đường ruột, tạo ra butyrate, một thành phần xuất hiện để ngăn ngừa ung thư ruột kết. Ngoài ra, nó cũng có các hợp chất có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm ngăn ngừa thiệt hại do các gốc tự do gây ra cho tế bào.
Những lưu ý khi sử dụng chuối xanh trong chế độ ăn hàng ngày
_ Chỉ nên ăn khoảng 1 – 2 trái chuối xanh/ngày, 2-3 lần/tuần, ăn quá nhiều chuối có thể gây đầy bụng và khó chịu.
_ Nếu ăn chuối xanh để ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng, chỉ nên sử dụng theo liều lượng bác sĩ chỉ định. Tự ý dùng chuối xanh quá nhiều có thể gây rối loạn tiêu hóa và táo bón. Có thể dùng chuối xanh chữa dạ dày vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, nhưng thời điểm thích hợp nhất là vào buổi sáng.
Không sử dụng chuối xanh vào lúc bụng quá đói hoặc sau khi ăn quá no.
_ Người bị đau dạ dày và trào ngược thực quản có thể bổ sung chuối cau, chuối hương, chuối lùn… Tuy nhiên cần hạn chế ăn chuối tiêu vì loại chuối này có thể gây kích thích niêm mạc của cơ quan tiêu hóa.
Phòng chống ung thư dạ dày bằng cách nào?
Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ 3 gây t.ử von.g do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam.
Theo thống kê của GLOBOCAN, tại Việt Nam ước tính có 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca t.ử von.g do ung thư mỗi năm. Trong đó, dẫn đầu tỷ lệ mắc bệnh là ung thư vú, ung thư gan, dạ dày, ung thư phổi với tỷ lệ mắc mới và t.ử von.g gia tăng theo từng năm.
Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ 3 gây t.ử von.g do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam.
Hiện có tới hơn 70% bệnh nhân ung thư ở nước ta phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, khiến tỷ lệ chữa khỏi ung thư của Việt Nam thấp hơn các nước phát triển.
Bệnh nhân ung thư cần sự chăm sóc toàn diện về chế độ dinh dưỡng, tâm lý, hoạt động thể dục thể chất, quản lý tác dụng không mong muốn... để có thể nâng cao chất lượng điều trị và kéo dài thời gian sống.
Riêng với ung thư dạ dày, đây là nguyên nhân thứ 3 gây t.ử von.g do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam. Bệnh gây tỷ lệ t.ử von.g cao nhưng rất khó chẩn đoán vì người bệnh ở giai đoạn sớm thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh tiêu hóa khác.
Ung thư dạ dày là sự thay đổi hay phát triển bất thường xuất phát từ vài tế bào và có thể dần dần tiến triển tạo nên tổn thương ung thư dạng chồi sùi hay dạng loét.
Quá trình này có thể ít nhất là vài tháng hoặc vài năm. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu hình thành khối u, nếu không tầm soát sớm sẽ không thể phát hiện ra bệnh.
Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của dạ dày, nhưng phổ biến nhất là phần chính của dạ dày (thân dạ dày) và nơi giao nhau của dạ dày - thực quản (thực quản là ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày.
Ung thư dạ dày không phải lúc nào xuất hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng có thể không xảy ra cho đến khi ung thư tiến triển.
Ung thư dạ dày lan sang bộ phận khác được gọi là ung thư dạ dày di căn có triệu chứng cụ thể ở vị trí lây lan. Chẳng hạn, khi ung thư lan đến hạch sẽ xuất hiện khối u có thể sờ thấy qua da; ung thư lan đến gan có thể gây vàng da và vàng mắt; ung thư di căn xuống bụng có thể khiến chất lỏng tràn vào bụng, trông sưng lên.
Dựa vào mức độ tổn thương, bệnh ung thư dạ dày được chia thành 5 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn 0: Tế bào ung thư mới xuất hiện ở lớp niêm mạc dạ dày. Đây còn được gọi là ung thư biểu mô, là giai đoạn sớm của ung thư dạ dày.
Giai đoạn 1: Tế bào ung thư đã gây tổn thương ở lớp thứ 2 của dạ dày. Giai đoạn 2: tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp niêm mạc dạ dày. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư dưới cơ.
Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã phát triển vào hạch bạch huyết và cơ quan khác trong cơ thể. Giai đoạn 4: ở giai đoạn cuối này, tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể, gây nguy cơ t.ử von.g cao.
Khi có tổn thương ác tính hình thành ở dạ dày, tùy thuộc vào từng giai đoạn của bệnh và vị trí của tổn thương mà người bệnh có thể có dấu hiệu khác nhau.
Tuy nhiên, nhìn chung thì dấu hiệu này thường khá mơ hồ, không đặc hiệu cho ung thư dạ dày (bởi vì dấu hiệu này cũng có thể xuất hiện trong bệnh lành tính khác của dạ dày).
Bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường rất khó phát hiện vì triệu chứng giống như viêm dạ dày. Do đó, muốn phát hiện sớm bệnh ung thư dạ dày, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sỹ thăm khám và áp dụng các biện pháp chẩn đoán.
Biện pháp chẩn đoán ung thư dạ dày thường được áp dụng tại bệnh viện bao gồm: Nội soi dạ dày: Bác sỹ sẽ dùng một ống mềm, dài, có gắn camera, đưa vào thực quản đi xuống dạ dày. Nếu phát hiện tổn thương hoặc khối u nghi ngờ, bác sỹ sẽ chỉ định làm sinh thiết.
Sinh thiết dạ dày: Đây là kỹ thuật lấy mô từ các vị trí khác nhau của dạ dày. Sau đó, bác sỹ xử lý và cắt mỏng để soi dưới kính hiển vi, nhằm xác định bản chất bình thường hoặc bất thường lành tính hay bất thường ác tính của tế bào dạ dày (hay còn được gọi là Giải phẫu bệnh).
Xét nghiệm má.u: Trong một vài trường hợp, bác sỹ có thể cho thực hiện xét nghiệm công thức má.u để đán.h giá mức độ thiếu má.u của người bệnh. Ngoài ra, bác sỹ cũng có thể cho thực hiện xét nghiệm má.u khác về chức năng gan - thận, dấu ấn ung thư (tumor marker)... để bổ sung thông tin đán.h giá trước điều trị hoặc phối hợp theo dõi sau điều trị.
Ung thư dạ dày ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc điều trị lại tốn kém và khó khăn. Đặc biệt, nếu phát hiện muộn khi tế bào ung thư đã di căn thì vô phương cứu chữa. Vì vậy, người dân nên nâng cao việc phòng chống bệnh ung thư dạ dày ngay từ sớm bằng các biện pháp cụ thể.
Thạc sỹ Ngô Tuấn Phúc, Khoa Ung bướu, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM khuyến cáo người dân cần duy trì chế độ sinh hoạt, luyện tập, nghỉ ngơi khoa học. Duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh với thực phẩm giàu vitamin và chất xơ.
Hạn chế ăn thực phẩm giàu nitric và acid amin thứ cấp như dưa muối, cà muối, đồ ăn lên men, thịt hun khói, đồ nướng. Bởi vì khi đi vào dạ dày, chất này sẽ kết hợp thành độc tố gây nguy cơ ung thư.
Không hút thuố.c l.á, uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích. Hạn chế đồ ăn công nghiệp và nước ngọt đóng chai. Chủ động tầm soát ung thư dạ dày sớm với trường hợp có yếu tố nguy cơ.
Khi nào cần điều trị vi khuẩn HP? Vi khuẩn HP rất phổ biến, số lượng người nhiễm cao, chúng dễ dàng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành với nhiều con đường. Khi nào cần điều trị vi khuẩn HP? Việc điều trị HP khó khăn, cần được cân nhắc kỹ và đúng chỉ định, không nên lạm dụng. Vi khuẩn HP trong dạ dày có đặc điểm gì?...