5 tiêu chuẩn, 21 tiêu chí của Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông
Nhóm các nhà khoa học do PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền – nguyên Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học Quản lý giáo dục thuộc Học viện Quản lý Giáo dục là nhóm trưởng đã hoàn thành chuyên đề nghiên cứu về Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông.
Chuẩn Hiệu trưởng trường phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn, 21 tiêu chí. Ảnh minh họa/internet
Theo PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền, Chuẩn Hiệu trưởng trường phổ thông gồm 5 tiêu chuẩn, 21 tiêu chí. Cụ thể:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Hiệu trưởng có bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu, chuẩn mực, được đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng tin tưởng, yêu mến, kính trọng.
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị:Gương mẫu chấp hành và tổ chức triển khai có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhà trường.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức: Công bằng, bao dung, vị tha, tôn trọng người khác; trung thực, trách nhiệm với công việc.
3. Tiêu chí 3. Lối sống: Lối sống lành mạnh, chân thành, giản dị, gần gũi với đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học
Hiệu trưởng vững vàng về chuyên môn;am hiểu nghiệp vụ sư phạm, quản trị nhà trường; sử dụng được ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường.
1. Tiêu chí 4. Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
2. Tiêu chí 5. Nghiệp vụ sư phạm và quản trị nhà trường: Có kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ sư phạm, hỗ trợ giáo viên phát triển nghiệp vụ sư phạm và quản trị trường học.
3. Tiêu chí 6. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với hiệu trưởng công tác ở vùng dân tộc thiểu số) và tin học: Sử dụng được ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộcthiểu số) và công nghệ thông tin trong công việc.
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản trị nhà trường
Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của nhà trường có kế hoạch, quy trình thực hiện chuyên nghiệp và hiệu quả.
1. Tiêu chí 7. Lập kế hoạch phát triển nhà trường: Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường gồm: phân tích tình hình, mục tiêu, kết quả, hoạt động và điều kiện thực hiện phù hợp với bối cảnh cụ thể của nhà trường,của địa phương và định hướng của ngành Giáo dục.
2. Tiêu chí 8. Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục học sinh: Chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
3. Tiêu chí 9. Quản trị tổ chức, hành chính: Xây dựng tổ chức, bộ máy nhà trường; chỉ đạo các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các thành viên trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tổ chức, hành chính nhà trường; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
4. Tiêu chí 10. Quản trị nhân sự: Đề xuất để tuyển dụng được giáo viên, nhân viên có phẩm chất và năng lực chuyên môn tốt; tạo được động lực, cơ hội phát triển năng lực nghề nghiệp thường xuyên cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
5. Tiêu chí 11. Quản trị tài chính: Chỉ đạo lập dự toán, thực hiện thu chi, báo cáo, kiểm tra, công khai tài chính của nhà trường minh bạch, đúng quy định; khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính hợp pháp phục vụ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
Video đang HOT
6. Tiêu chí 12. Quản trị cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục: Tổ chức huy động và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị trong nhà trường phục vụ nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh.
7. Tiêu chí 13. Quản lý chất lượng giáo dục: Tổ chức kiểm tra, đán.h giá, liên tục cải tiến và chịu trách nhiệm giải trình về các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường;chất lượng giáo dục học sinh được nâng lên.
8. Tiêu chí 14. Quản lý sự thay đổi, giải quyết vấn đề và ra quyết định: Tổ chức và quản lý các hoạt động trong nhà trường dựa trên nguyên tắc quản lý sự thay đổi, khuyến khích các ý tưởng và hành động đem lại sự thay đổi tích cực, định hướng thích ứng và lựa chọn ưu tiên giải quyết những khó khăn nhà trường gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.
Tiêu chuẩn 4. Năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nếp sống văn hóa trong nhà trường chuẩn mực, bền vững.
1. Tiêu chí 15. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường hiệu quả, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nhà trường tham gia, giám sát và có ý kiến về các hoạt động giáo dục.
2. Tiêu chí 16. Xây dựng nếp sống văn hóa trong nhà trường: Chỉ đạo xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, lề lối làm việc, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đạo đức lối sống trong nhà trường phù hợp với bản sắc dân tộc địa phương, quốc gia và hội nhập quốc tế.
Tiêu chuẩn 5. Năng lực phát triển quan hệ xã hội
Hiệu trưởng tổ chức hiệu quả các hoạt động xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong giáo dục học sinh, phát triển nhà trường và cộng đồng.
1. Tiêu chí 17. Phát triển mối quan hệ với cấp quản lý ngành: Tổ chức thực hiện,báo cáo và đề xuất giải pháp phù hợp có tính khả thi với cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của nhà trường theo quy định.
2. Tiêu chí 18. Phát triển mối quan hệ với cha mẹ học sinh: Tổ chức phối hợp, tư vấn, huy động cha, mẹ, người thân của học sinh tham giacác hoạt động giáo dục học sinh, phát triển nhà trườngtheo quy định.
3. Tiêu chí 19. Phát triển mối quan hệ với chính quyền địa phương: Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, đầu tư các nguồn lực phát triển nhà trường và tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động phát triển cộng đồngđịa phương.
4. Tiêu chí 20. Phát triển mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức xã hội: Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội và huy động các cá nhân, tổ chức xã hội hỗ trợ các hoạt động giáo dục học sinh, phát triển nhà trường.
5. Tiêu chí 21. Thông tin, truyền thông: Tổ chức thông tin và nhận phản hồi từ các bên liên quan về hoạt động, kết quả giáo dục của nhà trường thông qua các kênh thông tin, truyền thông đa dạng nhằm kịp thời điều chỉnh các hoạt động của trường.
Theo Giaoducthoidai.vn
Vui quá, giáo viên được xét thăng hạng mà không phải thi!
Theo đó, giáo viên không phải dự thi thăng hạng mà chỉ cần nộp hồ sơ xét thăng hạng kèm phỏng vấn hoặc làm một bài kiến thức pháp luật.
Sắp tới, giáo viên không phải thi thăng hang chưc danh nghê nghiêp (Ảnh minh họa: TTXVN).
LTS: Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố việc giáo viên được xét thăng hạng mà không phải thi đã làm vui lòng giáo viên trong cả nước, cũng là một nhà giáo - tác giả Bùi Nam đã có những về vấn đề này.
Tòa soạn trân trọng gửi đến độc giả bài viết.
Kể từ năm 2011 đến nay đã gần 8 năm trôi qua nhưng không có bất kỳ giáo viên nào được chuyển ngạch, thăng hạng viên chức bởi vì vướng các quy định, tiêu chuẩn của các văn bản hiện hành
Ngày 18/8/2017, Bộ Giáo dục ban hành thông tư Số: 20/2017/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điêu kiên, nôi dung, hinh thưc thi thăng hang chưc danh nghê nghiêp giao viên mâm non, phô thông công lâp qua đó quy định giáo viên muốn được thăng hạng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn.
Điều 1. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
Giáo viên dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Cơ sở giao duc có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi và được cấp có thẩm quyền cử đi dự thi.
2. Được cấp có thẩm quyền đán.h giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự thi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non;
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;
Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
Bên cạnh đó giáo viên phải dự thi các môn Kiến thức chung, chuyên môn, tin học, ngoại ngữ. Đây được xem là thông tư "quá khó" đối với giáo viên vì đáp ứng các tiêu chuẩn trên đã quá khó mà còn phải trải qua kỳ thi là điều không thể.
Nhận thấy bất cập trên, ngày 30/11/2017, Bộ Giáo dục tiếp tục ban hành thông tư Số: 29/2017/TT-BGDĐT Ban hành quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Theo đó, giáo viên không phải dự thi thăng hạng mà chỉ cần nộp hồ sơ xét thăng hạng kèm phỏng vấn hoặc làm một bài kiến thức pháp luật. Đây là một điều làm vui lòng giáo viên trong cả nước sau một thời gian dài chờ đợi.
Bên cạnh đó, ngày 30/11/2017, Bộ ban hành thông tư Số: 28/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Điều 2. Nguyên tắc xét thăng hạng
1. Việc cử giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, nhu cầu của các cơ sở giáo dục công lập và tình hình thực tế của địa phương.
2. Giáo viên được tham dự xét thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề cùng chức danh nghề nghiệp đang giữ.
3. Giáo viên dự xét thăng hạng phải có đủ hồ sơ và các minh chứng theo quy định. Đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí không có minh chứng là các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, quyết định, bằng khen, giấy khen, đề tài, đề án hoặc sản phẩm được ứng dụng trong giáo dục, giảng dạy học sinh và tài liệu có liên quan thì minh chứng là xác nhận của cơ quan sử dụng giáo viên về năng lực của giáo viên đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí đó.
4. Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Giáo viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Cơ sở giáo dục có nhu cầu về vị trí việc làm của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng.
2. Được cấp có thẩm quyền đán.h giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian công tác 03 (ba) năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự xét; có đủ phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập;
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập;
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập;
Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 4. Nội dung và hình thức xét thăng hạng
1. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học
a) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng IV lên giáo viên hạng III: Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III của mỗi cấp học.
b) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II: Thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ và sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II của mỗi cấp học.
2. Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông
a) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II: Thông qua việc xét và chấm điểm hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II của mỗi cấp học.
b) Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng II lên giáo viên hạng I: Thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ và sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng I của mỗi cấp học.
3. Giáo viên mầm non, tiểu học hạng III dự xét thăng hạng lên hạng II; giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông hạng II dự xét thăng hạng lên hạng I khi điểm hồ sơ đạt 100 điểm thì được tham gia sát hạch. Những giáo viên không được tham gia sát hạch được thông báo không đủ điều kiện để tiếp tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
4. Việc sát hạch được thực hiện thông qua các hình thức làm bài khảo sát hoặc phỏng vấn.
a) Bài khảo sát được thực hiện thông qua làm bài viết hoặc trắc nghiệm; thời lượng làm bài khảo sát không quá 45 phút; nội dung khảo sát liên quan đến nhiệm vụ của nhà giáo quy định tại tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp (theo từng hạng chức danh của mỗi cấp học).
b) Phỏng vấn: Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với từng người; thời lượng phỏng vấn 01 (một) người không quá 15 (mười lăm) phút; nội dung phỏng vấn liên quan đến nhiệm vụ của nhà giáo quy định tại tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên ở mỗi cấp học.
Đây là tin vui với giáo viên trong cả nước nhưng giáo viên có dễ dàng để được xét thăng hạng hay không, dựa vào những tiêu chuẩn nào, mời độc giả xem tiếp kỳ 2: Giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn nào để được xét thăng hạng có dễ không?
Theo Giaoduc.net
Học sinh, giáo viên tỉnh Bình Định được nghỉ tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, 11 ngày Thông tin từ Sở GD&ĐT tỉnh Bình Định, sáng 11/1, Giám đốc Sở GD&ĐT Đào Đức Tuấn đã ký văn bản chính thức công bố lịch nghỉ Tết Nguyên đán Mậu Tuất. Theo đó, học sinh và giáo viên Bình Định sẽ được nghỉ 11 ngày liên tục. Học sinh, giáo viên Bình Định được nghỉ tết Nguyên đán 11 ngày - Ảnh...