Vi khuẩn liên cầu và bệnh thấp tim
Bệnh thấp tim tức là bệnh về tim nhưng có mối liên hệ giữa viêm khớp và bệnh tim. Bệnh thường gặp chủ yếu ở tr.ẻ e.m và thanh, thiếu niên. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh thấp tim thuộc lứa tuổ.i học sinh (từ 7-15 tuổ.i) chiếm khoảng 0,3%. Trong dân gian hay có câu “thấp khớp đớp tim”.
Thực ra bệnh thấp tim còn liên quan đến nhiều vấn đề quan trọng khác nhưng chủ yếu vẫn là tác nhân gây bệnh do vi khuẩn liên cầu, viêm họng và sự đáp ứng của cơ thể. Cũng xin lưu ý rằng trong họ vi khuẩn liên cầu không phải bất kỳ vi khuẩn liên cầu nào cũng có khả năng gây nên bệnh thấp tim mà chỉ có vi khuẩn liên cầu nhóm A (Streptococcus pyogenes) mới là kẻ thù đáng sợ, mặt khác cũng không phải bất kỳ người nào nhiễm liên cầu nhóm A cũng mắc bệnh thấp tim.
Tại sao liên cầu nhóm A (Streptococcus pyogenes) là căn nguyên gây bệnh thấp tim?
Họ vi khuẩn liên cầu gồm nhiều loài khác nhau, chúng có một số đặc điểm sinh học giống nhau nhưng lại có nhiều đặc điểm khác nhau, một số đặc điểm sinh học có ở loài liên cầu này nhưng lại không có ở loài liên cầu khác và ngược lại. Người ta phân chia liên cầu thành nhiều nhóm được đặt tên từ A đến R. Mỗi nhóm liên cầu gây nên một số bệnh khác nhau nhưng chỉ có liên cầu nhóm A mới có khả năng gây bệnh thấp tim ở người.
Thực ra liên cầu nhóm A không chỉ gây nên bệnh thấp tim mà chúng còn có khả năng gây nhiều bệnh có liên quan đến bệnh thấp tim. Bệnh hay gặp nhất do liên cầu nhóm A gây ra là viêm họng mà hay gặp là thể viêm amidan. Trong bệnh viêm amidan thường amidan sưng to, có khi có hốc, trong các hốc có mủ. Khi amidan bị viêm người ta có thể tìm thấy vi khuẩn liên cầu nhóm A bằng nuôi cấy phân lập (xin lưu ý là nhuộm trực tiếp từ bệnh phẩm lấy từ chất nhày họng hoặc mủ ở amidan bằng phương pháp gram chỉ xác định được hình thể và tính chất bắt màu, cách sắp xếp của vi khuẩn liên cầu chứ không xác định được là liên cầu thuộc nhóm nào).
Về mặt cấu tạo có giả thuyết cho rằng, liên cầu nhóm A có cấu trúc vách tế bào, một số tổ chức có cấu trúc gần giống với cấu trúc của bao khớp, cầu thận, gờ cơ, cột cơ của tim người do vậy khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người (gây viêm họng, amidan…) thì cơ thể sẽ sinh ra kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh là liên cầu nhóm A. Chính kháng thể chống liên cầu nhóm A do cơ thể gây ra lại có tác dụng chống lại tổ chức bao khớp, gờ cơ, cột cơ và hậu quả là các tổ chức của con người bị hư hỏng dần dần và mắc bệnh. Điều quan trọng là người ta cũng đã chứng minh được rằng có sự phản ứng chéo giữa kháng nguyên của liên cầu nhóm A với kháng nguyên tổ chức cơ tim và thành phần glycoprotein của van tim.
Video đang HOT
Liên cầu khuẩn nhóm A
Bằng cách nào để xác định được trẻ bị nhiễm liên cầu nhóm A?
Như đã trình bày ở phần trên, trong một số trường hợp trẻ bị viêm amidan thường tác nhân gây nhiễm khuẩn là liên cầu nhóm A. Vì vậy trong tiề.n sử bệnh, bệnh nhi có viêm amidan, viêm họng, đặc biệt là trong các trường hợp viêm họng, viêm amidan tái đi tái lại nhiều lần có thể có vai trò của vi khuẩn liên cầu nhóm A. Khi người thầy thuố.c khám họng nghi là viêm do vi khuẩn, thầy thuố.c cho làm xét nghiệm. Có 2 loại xét nghiệm để xác định liên cầu nhóm A. Xét nghiệm trực tiếp tức là nhuộm soi xem có vi khuẩn liên cầu hay không? Từ đó sẽ có yêu cầu phân lập và xác định vi khuẩn liên cầu nhóm A. Xét nghiệm này mới chỉ cho phép nói trẻ bị viêm họng do liên cầu nhóm A. Để xác định trẻ có nguy cơ thấp tim hay không người ta còn phải xét nghiệm má.u tìm kháng thể chống liên cầu nhóm A (xét nghiệm gián tiếp). Xét nghiệm má.u tìm kháng thể kháng liên cầu nhóm A được gọi là làm phản ứng ASLO (Anti Streptolysin O). Streptolysin O là một loại kháng nguyên đặc hiệu của liên cầu nhóm A khi xác định được nó trong má.u với một số lượng vượt quá chỉ số cho phép trên một cơ thể bình thường là thuộc loại bệnh lý. Ngày nay người ta cũng đã sản xuất ra một loại test ASLO xác định nhanh, test này chỉ trong một thời gian ngắn có thể biết được trong má.u bệnh nhân có kháng thể kháng liên cầu nhóm A hay không nhưng mang tính chất định tính, không thể dựa vào kết quả này để nói bệnh nhân mắc bệnh thấp tim, tuy vậy test này cũng có giá trị nhất định là giúp cho bác sĩ điều trị nghĩ đến cần phải xác định lượng kháng thể kháng liên cầu nhóm A trong má.u bệnh nhân (làm ASLO định lượng) để chẩn đoán xác định.
Khi phát hiện trẻ bị nhiễm liên cầu nhóm A nên làm gì?
Như trên đã trình bày, vi khuẩn liên cầu nhóm A là loại vi khuẩn rất nguy hiểm bởi lẽ chúng có thể gây nên một số bệnh trong đó nguy hiểm nhất là bệnh thấp tim. Khi phát hiện trong chất nhày họng hoặc mủ của viêm amidan có loài vi khuẩn này cần được điều trị một cách triệt để. Sau khi đã được dùng kháng sinh để điều trị, hằng tháng nên kiểm tra lại (xét nghiệm chất nhày họng) xem đã hết hẳn vi khuẩn liên cầu nhóm A hay chưa. Song song với việc điều trị, bác sĩ sẽ cho xét nghiệm má.u để định lượng kháng thể kháng liên cầu nhóm A trong má.u bệnh nhân (định lượng ASLO). Khi lượng kháng thể trong má.u bệnh nhân vượt quá mức cho phép bác sĩ sẽ kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng và tư vấn để bệnh nhi được tiêm phòng thấp ở các khoa nhi hoặc bệnh viện nhi. Tại đây bệnh nhân sẽ được theo dõi một cách cẩn thận cả về các triệu chứng lâm sàng, cả về xét nghiệm trong một thời gian do bác sĩ điều trị chỉ định.
Theo SKDS
Bệnh thấp tim ở trẻ nhỏ
Thấp tim là bệnh thường gặp ở trẻ từ 5-15 tuổ.i, xảy ra sau khi bị viêm họng do một loại vi trùng gọi là liên cầu khuẩn. Bệnh có thể gây suy tim, phù phổi trong giai đoạn cấp dẫn tới t.ử von.g. Những trường hợp nặng sẽ để lại sẹo trên tim, gây hẹp van tim, hở van tim, có thể cần phải phẫu thuật mới chữa khỏi.
Bệnh thường gây sưng đau các khớp, sưng tim, ngoài ra có thể gây phát ban ở da, có những nốt cục dưới da và múa giật. Chỉ có khoảng 3% trẻ bị viêm họng mắc bệnh này.
Những dấu hiệu thấp tim
Thấp tim tiến triển là biểu hiện của bệnh thấp đang tiến triển vào các màng tim. Điều đáng chú ý là chừng 30 - 40% số trường hợp thấp tim tiến triển xuất hiện ngay trong đợt đầu của thấp khớp cấp và thường biểu hiện trong tuần lễ đầu của bệnh. Đáng lo ngại hơn nữa là chừng 10% đã có biểu hiện ngay ở tim mặc dù chưa thấy có biểu hiện ở khớp. Những hiện tượng này càng làm nổi bật tính chất nguy hiểm của bệnh thấp đối với lứa tuổ.i trẻ. Biểu hiện thông thường của viêm cơ tim do thấp là nhịp tim nhanh quá so với nhiệt độ (từ 10% trở lên) ngay cả lúc đang ngủ và khi hết sốt rồi vẫn còn nhanh. Bác sĩ nghe tim có thể có nhịp ngoại tâm thu hay tiếng ngựa phi (nếu cơ tim bắt đầu suy). Nếu có điều kiện ghi điện tâm đồ sẽ phát hiện được những hiện tượng rối loạn do luồng dẫn truyền từ tâm nhĩ tới tâm thất bị cản trở. Những triệu chứng viêm cơ tim đôi khi khó phát hiện, nên đứ.a tr.ẻ phải được khám kỹ, nghe tim nhiều lần, ở nhiều tư thế mới thấy nên cần được thầy thuố.c chuyên khoa tim mạch thăm khám.
Viêm cơ tim do thấp thường xuất hiện cùng với tổn thương các màng tim khác (màng trong tim và màng ngoài tim) đôi khi diễn ra trong tình trạng rất nguy kịch là sốt cao, xanh tái, khó thở, tim đậ.p rất nhanh, loạn nhịp. Người ta gọi đó là viêm tim ác tính hay viêm tim toàn bộ, rất dễ đưa tới t.ử von.g.
Viêm màng trong tim do thấp (viêm nội tâm mạc) chiếm gần 90% các trường hợp thấp tim. Bệnh thấp tim là bệnh để lại nhiều di chứng ở van tim là bộ phận quan trọng nhất của màng trong tim. Thương tổn phổ biến nhất là hở và hẹp van hai lá, tiếp đến là van động mạch chủ. Đặc điểm của viêm màng trong tim do thấp là diễn biến nhiều đợt, từ giai đoạn cấp tính ban đầu rồi âm thầm tiến triển mãi cho đến khi các mô van tim (hẹp, hở van tim) trở thành xơ cứng. Nếu phát hiện sớm ngay trong đợt đầu, điều trị kịp thời và đúng đắn sẽ có nhiều khả năng ngăn chặn được những di chứng tai hại đó. Triệu chứng chủ yếu của viêm màng trong tim là tiếng thổi (một tiếng tim bất thường) nghe thấy ở mỏm hay vùng đáy tim, lúc đầu nhẹ, khó thấy, nhưng sau đó sẽ rõ dần.
Phòng bệnh bằng cách nào?
Bệnh có thể hoàn toàn tránh được nếu điều trị tốt và đúng khi bị viêm họng. Trẻ viêm họng nên đi khám bác sĩ để được cho uống đúng thuố.c kháng sinh và đủ thời gian. Những trẻ đã bị thấp tim rồi bắt buộc phải tái khám định kỳ mỗi 4 tuần để được cho tiêm hoặc uống thuố.c phòng tái phát bệnh trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
Những trẻ từng mắc bệnh thấp tim và có di chứng hẹp hở van tim phải giữ vệ sinh răng miệng, đán.h răng sau mỗi bữa ăn để phòng ngừa nhiễ.m trùn.g răng có thể dẫn tới nhiễ.m trùn.g má.u và nội mạc tim. Khi nhổ răng hoặc phải làm thủ thuật hay phẫu thuật phải thông báo cho bác sĩ biết có bệnh tim để được cho kháng sinh dự phòng trước.
Theo dõi trẻ bệnh thấp tim ra sao?
Gia đình phải cho trẻ tái khám định kỳ mỗi 4 tuần, 3 hoặc 6 tháng tùy theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nên bỏ tái khám vì bệnh sẽ tái phát và nặng lên nhiều. Khi trẻ sốt, đau sưng khớp, mệt, khó thở, phù, tiểu ít, gia đình nên đưa trẻ đến bệnh viện khám lại ngay.
Theo SKDS
Bệnh phong thấp, chữa thế nào? Tôi năm nay 54 tuổ.i. Mấy năm nay cứ thời tiết thay đổi tôi hay bị nhức xương và cả ra mồ hôi ở bàn tay, bàn chân. Đi khám Đông y bác sĩ nói bị phong thấp. Xin hỏi, bệnh của tôi chữa bằng thuố.c Đông y hay Tây y? Phong thấp hay tê thấp là một từ dân gian thường dùng...