Ung thư di căn xương
Di căn xương là các khối u phát triển trong cấu trúc xương do sự nở và tăng sinh của tế bào ung thư mẹ từ nơi khác di chuyển đến, hay còn gọi ung thư phát triển của xương di căn xương thường gặp trong đợt bệnh tiến triển, nghĩa là bệnh đã phát triển lan tỏa.
Ung thư di căn xương
Hình ảnh ung thư xương.
Xương nhận 10% lưu lượng m.áu, các ung thư nguyên phát di căn đến xương nhiều hơn di căn đến tổ chức não. Di căn xương thường theo con đường mạch m.áu hoặc con đường bạch huyết. Xuất hiện di căn xương do sự mất cân bằng giữa hoạt hóa các tạo cốt bào (tế bào sản xuất xương) và hoạt hóa các hủy cốt bào (các tế bào phá hủy xương). Người ta thấy tăng hoạt hóa hủy cốt bào gây hủy xương. Có 80% di căn xương do 5 nguyên nhân như ung thư vú, thận, tuyến t.iền liệt, tuyến giáp và phế quản-phổi. Hình ảnh di căn xương thường gặp là hủy xương ngoài ra gặp ít hơn hình ảnh đậm đặc xương hoặc hình ảnh hỗn hợp. Cột sống là nơi hay di căn xương nhiều nhất, sau đó kể đến các vị trí cũng thường gặp khung chậu, xương sườn, xương ức, x.ương s.ọ, xương đùi, xương cánh tay và xương đòn.
T.rẻ e.m và người trẻ ít gặp ung thư di căn, nhưng rất hay gặp ở người lớn. Ung thư di căn xương ở phụ nữ quanh t.uổi 55 thường do ung thư tuyến vú. Ung thư di căn xương ở nam giới thường do ung thư t.iền liệt tuyến. Người ta nhận thấy 80% ung thư di căn xương đến trong 3 năm đầu của ung thư nguyên phát.
Chẩn đoán
Chụp Xquang thường quy là xét nghiệm đầu tiên cho tất cả bệnh nhân có biểu hiện đau, phương pháp này cho thấy độ nhạy thấp và âm tính giả khoảng 3-5%. Chụp xạ hình xương là phương pháp rất nhạy để phát hiện di căn xương và có thuận lợi thăm dò tất cả hệ xương. Mặt trái của xạ hình xương ít đặc hiệu và khi phát hiện ra một bất thường trên xạ hình xương phải thăm dò hệ thống Xquang vùng nghi ngờ vì có nhiều nguyên nhân có dấu hiệu tăng cố định xương. Chụp cắt lớp là phương pháp phân tích hình ảnh gấp 10 lần so với chụp Xquang thường quy và nó giúp cho sự xác định vị trí để sinh thiết xương dưới chụp cắt lớp. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hơn cả chụp cắt lớp nó cho thấy hình ảnh xâm lấn tủy và cả mô mềm lân cận và thăm dò được ống sống. Chụp cộng hưởng từ là kỹ thuật thăm dò có độ nhạy cao để thăm dò tủy xương.
Video đang HOT
Điều trị
Tùy thuộc vị trí di căn xương, bản chất của mô xương và nguồn gốc của ung thư. Điều trị các triệu chứng có trên bệnh nhân. Mục đích của điều trị là giảm đau và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Đối với di căn đốt sống mặc áo chỉnh hình, hoặc bơm ximăng vào đốt sống. Trường hợp có hủy xương nhiều sử dụng biphosphonat có tác dụng giảm đau và hạ calci m.áu. Điều trị đặc hiệu bao gồm: điều trị tại chỗ (liệu pháp tia X và ngoại khoa) điều trị toàn thân (liệu pháp hormon và liệu pháp hóa học, biphosphonat) điều trị triệu chứng (giảm đau, điều trị hỗ trợ, calcitonine và biphosphonat). Điều trị đau trong ung thư di căn xương: sử dụng theo 3 bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Thuốc giảm đau sử dụng ưu tiên loại đường uống. Đau rất mạnh sử dụng ngay bậc 3. Thuốc chống viêm không steroide hiệu quả trong những trường hợp đau xương. Thuốc corticoide có hiệu quả giảm đau trên đau xương, nội tạng và thần kinh, nhưng không có ưu tiên loại corticoide nào hay liều nào được xác định.
Biểu hiện của di căn xương
Tại các phòng khám xương khớp bệnh nhân đến khám với lý do đau xương, đau rất nhiều, đau thường tại chỗ, đau có thể từ tuần này sang tuần khác, đau đêm nhiều hơn đau ngày. Một số bệnh nhân phàn nàn đau cột sống lưng lan xuống thắt lưng. Đau có thể do yếu tố cơ học và cũng có thể do yếu tố hóa học tác động. Trong một số trường hợp bệnh nhân có biểu hiện đau thần kinh tọa, đấy là một trong các biến chứng thường gặp trong ung thư di căn cột sống. Đứng trước bệnh nhân biểu hiện đau thần kinh tọa không đáp ứng với điều trị nội khoa cần chú ý đến các nguyên nhân của bệnh lý ác tính. Gãy xương dài như xương cánh tay, xương cẳng chân. Các biến chứng gãy xương hoặc xẹp đốt sống, ép tủy cũng thường gặp. Ngoài ra có thể gặp dấu hiệu tăng calci m.áu cấp tính hoặc mạn tính với các biểu hiện như chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn.
Theo SKDS
Ung thư xương ở t.rẻ e.m
Ung thư xương ở t.rẻ e.m, là bệnh rất nguy hiểm và khó chữa trị. Bác sĩ Trần Chánh Khương (BV Ung Bướu) nói về vấn đề này như sau:
Ung thư xương ở t.rẻ e.m
Xin BS cho biết nguyên nhân gây ra bệnh ung thư xương ở t.rẻ e.m?
Trẻ từ 13-15 t.uổi là thời kỳ cơ thể con người đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan, nên đối với bộ xương - ở các tế bào sinh xương của sụn tiếp hợp ở các đầu xương dài (xương tay, xương chân...), phần sẽ tăng trưởng làm xương dài thêm - chính là nơi hay xảy ra khối u ung thư xương. Sarcôm xương là dạng ung thư xương thường gặp nhất, chiếm 5% tổng số ca ung thư t.rẻ e.m, thường thấy ở b.é t.rai (gấp đôi b.é g.ái), 80% ở gần vị trí khớp (gần khớp gối, gần khớp vai). Lứa t.uổi thường mắc bệnh: thiếu niên (13-15), thanh niên (20-25). Nguyên nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa rõ. Tuy nhiên, một số bệnh di truyền do sai lệch gen AND (hội chứng Lifraumeni, bệnh bướu nguyên bào võng mạc mắt) hay tình trạng phơi nhiễm, tiếp xúc với tia phóng xạ... làm tăng nguy cơ bị sarcôm xương ở t.rẻ e.m.
Triệu chứng của bệnh?
Đầu tiên, bệnh nhân cảm thấy đau, sưng vùng gần khớp. Đặc biệt, quanh khớp gối, gần khớp vai. Ít lâu sau, đau nhiều hơn khi đi lại, cử động hoặc về đêm, kèm theo khối u sưng to, đau ngày càng tăng. Trẻ đi khập khiễng hoặc đôi khi bị gãy xương sau khi va chạm, chấn thương nhẹ.
Ở cơ sở y tế, sau khi thăm khám tại chỗ: khối u sưng đau và hạn chế cử động ở vùng quanh khớp gối, khớp vai. Một số kỹ thuật chẩn đoán khác cần được thực hiện:
Chụp X quang chỗ khối u sưng, đau, X quang phổi để xem có di căn phổi hay không.
Scan khối u hay chụp RMI để xác định vị trí, kích thước, tính chất khối u (xâm lấn cơ quan lân cận, nội tủy...).
Mổ sinh thiết để xác định mô bệnh học khối học.
Công tác chẩn đoán cần được thực hiện kỹ lưỡng, để xácđịnh độ ác tính (thấp, vừa, cao) và giai đoạn bệnh (khu trú hay đã di căn phổi, gan, xương khác...) của bệnh sacôm xương.
Cách điều trị căn bệnh nguy hiểm này như thế nào?
Có nhiều cách điều trị:
Phẫu trị: đoạn chi có khối u ung thư.
Hóa trị: dùng nhiều thuốc tiêm truyền để ngăn ngừa và điều trị tổn thương di căn xa (chủ yếu di căn phổi, màng phổi).
20% sarcôm xương t.rẻ e.m thuộc nhóm ác tính cao, dễ bị di căn phổi sau khi đoạn chi.
Kết quả: 60-80% bệnh nhân sống thêm 5 năm đối với sarcôm xương t.rẻ e.m tại chỗ, chưa di căn xa.
Hiện nay, việc điều trị sarcôm xương t.rẻ e.m có nhiều tiến bộ.
Hoá trị dẫn đầu thực hiện trước mổ nhằm ngăn ngừa và t.iêu d.iệt tổn thương di căn âm thầm.
Cố gắng bảo tồn - không đoạn chi bằng kỹ thuật cắt nạo khối u, ghép xương. Kết hợp hóa trị trước và sau khi mổ.
Thử nghiệm thuốc đặc hiệu mới, hiệu quả hơn với mục đích gia tăng kết quả điều trị
Ở trẻ không may bị ung thư xương phải đoạn chi, và trị khỏi, vấn đề lắp tay, chân giả để trẻ hoà nhập xã hội cũng cần được quan tâm.
Lời khuyên quan trọng nhất là nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, chữa bệnh kịp thời khi phát hiện một trong những triệu chứng kể trên.
Theo SKDS
Các giai đoạn của ung thư xương Ung thư xương là một bệnh ung thư thường bắt đầu ở xương. Ung thư xương có thể bắt đầu ở bất kỳ xương nào trong cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ảnh hưởng đến xương dài tạo nên những cánh tay và chân. Các giai đoạn của ung thư xương Giai đoạn I Ở giai đoạn này, ung thư xương được...