T.iền mãn kinh: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và cách hạn chế
T.iền mãn kinh là giai đoạn tự nhiên trong cuộc đời người phụ nữ. Phụ nữ bước vào thời kỳ t.iền mãn kinh thường có các dấu hiệu đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ra mồ hôi, nóng trong người, mặt đỏ, hồi hộp hay quên, k.inh n.guyệt không đều…
1. Tổng quan về t.iền mãn kinh
Thời kỳ t.iền mãn kinh thường bắt đầu từ t.uổi 41 – 45, thời gian ngắn có thể từ 5, 7 tháng, dài có thể 1, 2 năm hoặc lâu hơn, có người kéo dài hơn 10 năm.
T.iền mãn kinh, còn được gọi là quá trình chuyển đổi mãn kinh, là khoảng trong đó cơ thể người phụ nữ thay đổi chu kỳ tự nhiên từ nhiều hay ít thường xuyên của sự rụng trứng và k.inh n.guyệt đối với vô sinh vĩnh viễn, hoặc mãn kinh.
Phụ nữ t.iền mãn kinh bắt đầu ở lứa t.uổi khác nhau. Ở độ t.uổi 40, hoặc thậm chí vào đầu độ t.uổi 30, có thể bắt đầu nhận thấy các dấu hiệu. T.iền mãn kinh xảy ra trước khi bạn chính thức mãn kinh khoảng 5 – 10 năm.
T.uổi mãn kinh: ngoài 50 t.uổi. T.uổi tiền mãn kinh sớm: trước t.uổi 40. T.uổi tiền mãn kinh: bình thường 40 – 47 t.uổi.
Nhóm đối tượng dễ mãn kinh sớm:
Có mẹ hay chị gái cũng bị mãn kinh sớmSuy buồng trứng sớmĐã cắt bỏ tử cung hoặc toàn bộ buồng trứngTrải qua hóa trị và xạ trị trong quá trình điều trị ung thưMắc một số chứng bệnh như rối loạn chuyển hóa, rối loạn hệ miễn dịch…Hút t.huốc l.á làm giảm nồng độ nội tiết tố nữ trong cơ thể.
Phụ nữ bước vào thời kì t.iền mãn kinh thường có các dấu hiệu đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ra mồ hôi, nóng trong người, mặt đỏ, hồi hộp hay quên, k.inh n.guyệt không đều…
2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ t.iền mãn kinh
Nguyên nhân chính gây ra thời kỳ t.iền mãn kinh, đó là do nồng độ estrogen và progesterone trong cơ thể người phụ nữ không ổn định. Trong thời kỳ này, buồng trứng bắt đầu suy giảm chức năng, dần dần ngưng tiết hai loại hormon estrogen và progesterone. Từ đó, sự mất cân bằng các nội tiết tố nữ khiến quá trình rụng trứng diễn ra không đều, đồng thời gây ra tình trạng rối loạn k.inh n.guyệt.
Estrogen là chất được các tế bào hạt ở “vỏ trứng” tiết ra, do tác động của FSH và LH (hai hormon tuyến yên), được duy trì vào những ngày đầu của chu kỳ k.inh n.guyệt và đạt đỉnh vào gần ngày rụng trứng. Estrogen được điều hòa là nhờ sự phối hợp của hai hormon FSH và LH, cùng sự nhạy cảm hoá của buồng trứng.
Khi nữ giới bước sang độ t.uổi mãn kinh, buồng trứng bắt đầu thoái hoá, số lượng các nang trứng giảm, buồng trứng lại bắt đầu “trơ ra” với các chất FSH và LH. Hậu quả nguồn chính để tổng hợp estrogen bị mất đi và sự sụt giảm gần như là tất nhiên và không thể tránh.
Một số yếu tố nguy cơ được xem là nguy cơ dẫn đến t.iền mãn kinh sớm hay muộn bao gồm:
Hút t.huốc l.á: với những phụ nữ hút t.huốc l.á, thời kỳ t.iền mãn kinh có thể đến sớm hơn 1 – 2 năm so với người không hút t.huốc l.á.Lịch sử gia đình. Phụ nữ có xu hướng xuất hiện thời kỳ mãn kinh khoảng cùng t.uổi với mẹ và chị em của họ, mặc dù mối liên hệ giữa lịch sử gia đình và t.uổi mãn kinh vẫn không thuyết phục.Không sinh em bé. Một số nghiên cứu cho thấy không có em bé có thể đóng góp vào thời kỳ mãn kinh sớm.
3. Triệu chứng t.iền mãn kinh
Trong thời kỳ t.iền mãn kinh, có nhiều biểu hiện thay đổi ở người phụ nữ. Một số biểu hiện thường gặp bao gồm:
Video đang HOT
K.inh n.guyệt bất thường:Khoảng giữa thời gian giữa 2 chu kỳ có thể dài hơn hoặc ngắn hơn, nhưng phần lớn là dài hơn. Số lượng k.inh n.guyệt trong một chu kỳ có thể kéo dài hơn.
Nóng ran và rối loạn giấc ngủ: Biểu hiện này gặp ở 65 – 70% phụ nữ trong giai đoạn t.iền mãn kinh, đặc biệt phổ biến nhất trong thời t.iền mãn kinh muộn. Thời gian, cường độ và tần số khác nhau. Khó ngủ thường do nóng ran hoặc đổ mồ hôi ban đêm, nhưng đôi khi giấc ngủ trở nên thất thường ngay cả khi không có biểu hiện nóng ran.
Tâm trạng thay đổi: Một số phụ nữ có sự thay đổi tâm trạng, cảm giác trong người luôn khó chịu hoặc có thể làm tăng nguy cơ gây trầm cảm. Nguyên nhân của hiện tượng này là do rối loạn giấc ngủ, nhưng cũng có thể được gây ra bởi các yếu tố không liên quan đến những thay đổi nội tiết tố của t.iền mãn kinh.
Rối loạn thần kinh thực vật: Nóng sốt, bừng bừng đỏ mặt, ra mồ hôi, hoa mắt, ù tai, nóng nảy, dễ tức giận hoặc lo nghĩ trầm cảm, lưng gối đau mỏi, đau đầu, họng khô nóng, miệng khô, nôn, buồn nôn, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tư tưởng khó tập trung hoặc chân tay tê rần, cảm giác kiến bò.
Giảm khả năng sinh sản:Rụng trứng trở nên bất thường, khả năng thụ thai giảm.
Thay đổi ham muốn t.ình d.ục. Â.m đ.ạo khô, giảm ham muốn t.ình d.ục.
4. Điều trị t.iền mãn kinh
Bất kỳ người phụ nữ nào cũng sẽ gặp tình trạng rối loạn k.inh n.guyệt trong thời kỳ t.iền mãn kinh trong đời, chỉ là mức độ nặng nhẹ khác nhau. Một số phụ nữ tìm kiếm sự chăm sóc y tế cho các triệu chứng mãn kinh của họ. Nhưng những người khác hoặc chấp nhận các thay đổi hoặc chỉ đơn giản là không có những triệu chứng nghiêm trọng đủ để đảm bảo sự chú ý.
Liệu pháp có thể để điều trị các triệu chứng mãn kinh bao gồm:
Thuốc tránh thai. Thường được điều trị hiệu quả nhất để làm giảm triệu chứng mãn kinh – ngay cả khi không cần để tránh thai. Liều thấp thuốc có thể điều chỉnh thời gian và giảm nóng ran và khô â.m đ.ạo.Điều trị bằng Progestin: Sử dụng khi có rối loạn k.inh n.guyệt nhưng lại không thể sử dụng thuốc tránh thaiCắt bỏ nội mạc tử cung: Có thể áp dụng trong một số trường hợp c.hảy m.áu nặng ở thời kỳ t.iền mãn kinh tuy nhiên cần có chỉ định chặt chẽ.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, việc lựa chọn lối sống lành mạnh có thể giúp giảm một số triệu chứng của mãn kinh cũng như thúc đẩy sức khỏe tốt.
5. Hạn chế t.iền mãn kinh sớm
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, việc lựa chọn lối sống lành mạnh có thể giúp giảm một số triệu chứng của mãn kinh cũng như thúc đẩy sức khỏe tốt.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ: Chế độ ăn giảm chất bèo, giàu chất xơ từ trái cây, rau và ngũ cốc. Bổ sung các thực phẩm giàu calci và vitamin D. Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu hoặc cà phê.
Tăng cường protein, axit béo omega-3, chất xơ và canxi trong thực đơn hàng ngày như thịt nạc, thịt gia cầm, cá, trứng, các loại đậu. Bởi ở t.uổi này, khối lượng cơ bắt đầu sụt giảm nên cần tăng lượng protein trong khẩu phần ăn. Ngoài ra, protein còn giúp điều chỉnh cảm giác thèm ăn, cân bằng lượng hormone trong cơ thể.Axit béo omega-3 (cá ngừ, cá thu, cá trích…) liên quan đến việc giảm viêm, cải thiện tâm trạng và phòng ngừa chứng trầm cảm.Chất xơ (rau, củ, quả, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu…) giúp hạn chế cảm giác thèm ăn và duy trì cân nặng.Canxi và vitamin D: Nếu bạn đối diện nguy cơ loãng xương, cần tăng lượng canxi lên 1.200mg/ngày. Vitamin D cũng rất quan trọng vì giúp cơ thể hấp thụ canxi tối đa. Bạn hãy sử dụng sữa không đường tách béo, các loại đậu, động vật có vỏ, trứng… vì đây là nguồn canxi dồi dào.
Thường xuyên tập thể dục. Hoạt động thể chất thường xuyên giúp ngăn ngừa tăng cân, cải thiện giấc ngủ, giúp xương chắc khỏe và cải thiện tình trạng tâm lý. Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày, bỏ t.huốc l.á, hạn chế rượu bia, ngủ 7 – 8 giờ/ngày, duy trì cân nặng với chỉ số BMI trong giới hạn cho phép.
Hạn chế trầm cảm, stress bằng ngồi thiền hoặc yoga cũng là những biện pháp hữu ích trong thời kỳ t.iền mãn kinh.. Người thân nên gần gũi, chia sẻ, động viên. Tận hưởng những dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện như massage, xông hơi, tắm khoáng,… giúp các cơ trên cơ thể được thư giãn và phục hồi.
8 điều cha mẹ cần biết về t.inh h.oàn ẩn ở trẻ
T.inh h.oàn ẩn là bệnh lý bẩm sinh gặp ở b.é t.rai với tỷ lệ 3-4% khi sinh, tỷ lệ này cao hơn ở trẻ sinh thiếu cân, đẻ non, sinh đôi...
1. T.inh h.oàn ẩn là gì?
Trước khi sinh, t.inh h.oàn của b.é t.rai phát triển bên trong bụng. Gần đến ngày sinh, các cơ quan này di chuyển qua một ống ở háng. Khi mọi việc diễn ra bình thường, t.inh h.oàn sẽ rơi vào vị trí trong bìu, túi da bên dưới d.ương v.ật. Ở một số b.é t.rai, đặc biệt là những bé sinh non, một hoặc cả hai t.inh h.oàn không xuống được bìu trước khi sinh được gọi là t.inh h.oàn ẩn.
Biểu hiện của bệnh là trẻ khi sinh ra không thấy đủ 2 t.inh h.oàn trong bìu mà t.inh h.oàn có thể nằm trên đường di chuyển của t.inh h.oàn như trong ổ bụng hoặc trong ống bẹn.
PGS.TS. Nguyễn Đức Chính, Bệnh viện Việt Đức cho biết: Ẩn t.inh h.oàn (Cryptorchidism) là tình trạng t.inh h.oàn không xuống bìu mà nằm ở trên vùng bẹn hoặc trong ổ bụng, là bất thường bẩm sinh phổ biến ở trẻ trai.
Đối với những em bé sinh ra với tình trạng này, t.inh h.oàn đôi khi tự tụt xuống - thường là khi trẻ được 6 tháng t.uổi. Trong những trường hợp khác, cần phải điều trị hoặc phẫu thuật.
2. T.inh h.oàn ẩn có phổ biến ở t.rẻ e.m không?
T.inh h.oàn ẩn thường gặp ở trẻ sinh non (lên tới 33%), và gặp cả ở trẻ đủ tháng (khoảng 3%). Ảnh minh họa.
T.inh h.oàn ẩn là dị tật s.inh d.ục phổ biến nhất được phát hiện khi sinh. Khoảng 1-3% b.é t.rai đủ tháng mắc bệnh này khi mới sinh. Nhưng tỷ lệ này cao hơn nhiều ở những b.é t.rai sinh non. Khoảng 30% b.é t.rai có cân nặng khi sinh thấp (dưới 2,2kg) được sinh ra với t.inh h.oàn ẩn.
3. Nguyên nhân gây ra t.inh h.oàn ẩn
Hiện chưa có khẳng định chắc chắn về nguyên nhân gây ra t.inh h.oàn ẩn. Sinh non đóng một vai trò nhưng tình trạng này cũng có thể do di truyền. Có 7,5% khả năng anh/em trai của b.é t.rai có t.inh h.oàn ẩn sẽ mắc tình trạng tương tự. Tỷ lệ này tăng lên 25% nếu anh trai là anh em sinh đôi giống hệt nhau.
Theo PGS.TS. Nguyễn Đức Chính, nguyên nhân gây ra tình trạng t.inh h.oàn ẩn vẫn chưa được biết rõ. Đó có thể là do sự kết hợp của di truyền học, sức khỏe của thai phụ hoặc những yếu tố môi trường khác có khả năng phá vỡ những kích thích tố, thay đổi vật lý và hoạt động thần kinh, ảnh hưởng tới sự phát triển và di chuyển của t.inh h.oàn.
4. Triệu chứng của t.inh h.oàn ẩn
Thông thường, các b.é t.rai có t.inh h.oàn ẩn không có triệu chứng đau hoặc khó chịu. Bìu có thể trông nhỏ và kém phát triển. Nếu chỉ có một t.inh h.oàn ẩn, bìu có thể trông không đối xứng (đầy một bên, trống ở bên kia). Cũng có thể nhận thấy t.inh h.oàn đôi khi ở trong bìu và đôi khi không có (ví dụ khi bé bị lạnh hoặc bị kích thích). Đây là một tình trạng được gọi là t.inh h.oàn co rút.
Về thuật ngữ cần phân biệt t.inh h.oàn ẩn (Cryptorchidism) và t.inh h.oàn lạc chỗ (Ectopic testis). Cả hai trạng thái đều không sờ thấy t.inh h.oàn trong bìu (vị trí bình thường) nhưng t.inh h.oàn ẩn là t.inh h.oàn ở vị trí mà thông thường nó sẽ đi xuống dưới bìu. Trường hợp này có thể phát hiện được t.inh h.oàn trong ổ bụng, ống bẹn, gốc bìu.
Trường hợp t.inh h.oàn lạc chỗ thì không những không nằm trong bìu, mà cũng không ở các vị trí mà t.inh h.oàn trong quá trình phát triển bào thai cũng như những tháng đầu sau sinh sẽ đi xuống như trên mu, hạ vị, cơ đùi, trước bìu, sau bìu tầng sinh môn, thậm chí nằm ngay dưới da của d.ương v.ật.
5. Phân biệt các loại t.inh h.oàn ẩn
Trong số các b.é t.rai có t.inh h.oàn ẩn, có một số dạng bệnh khác nhau:
Bẩm sinh: T.inh h.oàn không bao giờ xuống bìu. Điều này được chẩn đoán khi sinh.Mắc phải: Khi t.inh h.oàn nằm trong bìu lúc mới sinh nhưng sau đó t.inh h.oàn có vị trí bất thường.Tinh hoàn biến mất: Khi t.inh h.oàn hoàn toàn không có ở bìu hay bụng, nó được gọi là t.inh h.oàn biến mất. Việc chỉ có một t.inh h.oàn thường không gây ra các vấn đề về nội tiết tố hoặc khả năng sinh sản.Tinh hoàn co rút: Với tình trạng này, t.inh h.oàn thực sự nằm ở bìu nhưng lại trượt lên vị trí bất thường (chẳng hạn như háng). Điều này thường được gây ra bởi một phản xạ cơ. Ví dụ, nhiệt độ lạnh có thể thúc đẩy phản xạ bình thường này và khiến t.inh h.oàn tạm thời biến mất. T.inh h.oàn co rút thường không cần điều trị bằng phẫu thuật.
6. T.inh h.oàn ẩn được chẩn đoán như thế nào?
T.inh h.oàn ẩn được chẩn đoán thông qua khám thực thể. Mỗi lần khám sức khỏe cho trẻ, bác sĩ sẽ khám bộ phận s.inh d.ục để kiểm tra vị trí của t.inh h.oàn.
Bằng cách nhìn (hoặc sờ) nếu không thấy t.inh h.oàn nằm trong bìu hoặc bẹn của trẻ. Nếu t.inh h.oàn nằm vị trí trong sâu, ổ bụng thì không thể sờ thấy. Khoảng 80% t.inh h.oàn ẩn có thể sờ thấy được, không thể cảm nhận được t.inh h.oàn khi sờ, t.inh h.oàn có khả năng nằm tại các vị trí khác.
Những trường hợp không sờ thấy, bác sĩ sẽ siêu âm hoặc chụp Xquang ổ bụng (cộng hưởng từ) xác định vị trí t.inh h.oàn ẩn sâu: lỗ bẹn sâu, ổ bụng... Đây là những phương pháp thăm dò từ thấp tới cao để xác định vị trí chính xác của t.inh h.oàn ẩn. Ngoài ra, các phương pháp này còn giúp bác sĩ phát hiện sự bất thường khác của t.inh h.oàn như vôi hóa nhu mô t.inh h.oàn, u t.inh h.oàn...
7. Điều trị t.inh h.oàn ẩn
Một ca phẫu thuật hạ t.inh h.oàn ẩn.
Nếu t.inh h.oàn của trẻ không tự đi xuống bìu khi được 6 tháng t.uổi, trẻ có thể sẽ cần được điều trị. Trường hợp t.inh h.oàn ẩn rơi vào đúng vị trí sau 6 tháng t.uổi là tương đối hiếm. Vì vậy, việc chờ đợi thường không có giá trị gì.
Trước đây, t.inh h.oàn ẩn được điều trị bằng cách tiêm hormone; tuy nhiên, điều này không còn được khuyến khích nữa. Thay vào đó, phương pháp điều trị hiện nay bao gồm phẫu thuật để di chuyển t.inh h.oàn vào bìu.
Thủ thuật này cần được thực hiện theo các giai đoạn tùy thuộc vào vị trí của t.inh h.oàn. Đối với từng loại t.inh h.oàn ẩn và từng bệnh nhân, các bác sĩ sẽ lựa chọn phẫu thuật thích hợp.
Mục tiêu của phẫu thuật này bao gồm:
Di chuyển t.inh h.oàn vào vị trí tự nhiên trong bìu.Giảm nguy cơ tiềm ẩn các vấn đề về hormone và khả năng sinh sản.Giảm nguy cơ ung thư t.inh h.oàn, nguy cơ này sẽ tăng nhẹ nếu t.inh h.oàn không được hạ xuống.Các biến chứng của phẫu thuật t.inh h.oàn ẩn rất hiếm. Đây là phương pháp điều trị t.inh h.oàn ẩn phổ biến và hiệu quả nhất với tỷ lệ thành công cao đến 90%.
8. Khi nào nên phẫu thuật để điều chỉnh t.inh h.oàn ẩn?
Vì khả năng t.inh h.oàn tự về vị trí rất ít sau 6 tháng t.uổi nên trẻ cần được can thiệp điều trị sớm để đưa t.inh h.oàn xuống bìu. Việc chờ đợi quá 2-3 năm có thể cản trở khả năng phát triển và hoạt động bình thường của t.inh h.oàn. Tốt nhất thực hiện phẫu thuật khi trẻ được từ 6 - 12 tháng t.uổi, trước t.uổi trẻ đi học.
Nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ khi lớn từ bệnh t.inh h.oàn ẩn là ung thư. Rủi ro sẽ giảm hoặc loại trừ nếu phẫu thuật chuyển t.inh h.oàn được thực hiện trước 10 t.uổi. Lý tưởng nhất là nên thực hiện phẫu thuật t.inh h.oàn ẩn trong vòng 18 tháng đầu đời.
Nhận biết t.inh h.oàn ẩn không khó, cha mẹ cần quan tâm lưu ý đến trẻ ngay sau khi sinh và thường xuyên để phát hiện những bất thường. Khi thấy b.é t.rai sau sinh không có đủ 2 t.inh h.oàn trong bìu, bố mẹ cần cho trẻ đến khám tại cơ sở y tế có chuyên môn để được khám, tư vấn, điều trị kịp thời.
Khi nào thời kỳ mãn kinh bắt đầu? Quá trình chuyển đổi mãn kinh tự nhiên là một quá trình diễn ra dần dần trong vài năm. Nó thường bắt đầu khi một người ở độ t.uổi 40 - 50, với độ t.uổi mãn kinh trung bình là 52 t.uổi. 1. Thời kỳ mãn kinh là gì? Thời kỳ mãn kinh được Tổ chức Y tế Thế giới mô tả là...