Thuố.c nội không thua kém thuố.c ngoại
Hiện nay, trên thị trường thuố.c tây khá đa dạng thuố.c ngoại, nội. Vậy chất lượng giữa thuố.c ngoại và nội có như nhau không?
Hiểu về thuố.c tây
Trước hết, thuố.c tây là thuố.c gì? Từ thời Pháp thuộc, tất cả các thuố.c được nhập từ nước Pháp hay từ các nước phương tây đều được người dân gọi là “thuố.c tây”. Nhưng có một điều làm cho tình hình hiện nay khác với thời Pháp đô hộ là thời đó, tất cả thuố.c tây đều phải nhập từ nước ngoài, còn hiện nay “thuố.c tây” bao hàm cả thuố.c do chính các công ty, xí nghiệp dược phẩm ta sản xuất mà ta gọi là “ thuố.c nội”.
Ngoại trừ một số thuố.c đi từ dược liệu có sẵn trong nước và được bào chế theo phương pháp cổ truyền, phần rất lớn các thuố.c sản xuất ở các xí nghiệp dược phẩm của ta hiện nay đều là thuố.c tây đích thực. Bởi vì, các dược sĩ điều hành xí nghiệp dược phẩm đều được đào tạo, học chủ yếu về thuố.c tây; nguyên liệu dùng làm ra thuố.c đều được nhập từ nước ngoài và được kiểm tra đầu vào rất kỹ, các thiết bị máy móc dùng bào chế thuố.c cũng thườngphải nhập và đạt mức độ hiện đại; thao tác, quy trình sản xuất thuố.c hiện nay đều đạt các quy tắc “Thực hành tốt sản xuất thuố.c” (GMP – Good Manufacturing practice) do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề ra.
Chất lượng thuố.c ngoại, thuố.c nội
Quá trình sản xuất thuố.c nội và ngoại nếu được sản xuất ở nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP là không khác nhau. GMP được định nghĩa là hệ thống những quy định hay hướng dẫn mà nhà sản xuất dược phẩm tuân thủ để cho ra các sản phẩm luôn luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng.
Thuố.c điều trị bệnh rất đa dạng trên thị trường
Video đang HOT
Vì vậy, kể cả thuố.c nội hay thuố.c ngoại nếu được sản xuất tại nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP đều có quá trình sản xuất giống nhau cho một loại sản phẩm. Quá trình sản xuất là giống nhau bởi vì GMP bắt buộc được áp dụng cho mọi hoạt động trong quá trình sản xuất thuố.c từ đầu vào như: nhận xử lý nguyên liệu/bao bì, pha chế, bảo quản bán thành phẩm, ra thành phẩm, đóng gói và bảo quản thành phẩm; đến đầu ra như: phân phối, đặc biệt nếu có sai sót sẽ thu hồi sản phẩm, bảo quản sản phẩm trả lại, biệt trữ.
Vì sao thuố.c ngoại lại có giá cao?
Nhiều người thuố.c ngoại đắt hơn, thậm chí gấp 5 lần, 10 lần so với thuố.c nội tương đương thì có nghĩa là thuố.c ngoại tốt hơn. Điều này không phải hoàn toàn sai. Bởi vì, có những thuố.c còn quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp mà hãng sản xuất đã tiêu tốn quá nhiều cho việc nghiên cứu tìm ra thuố.c ấy. Hay đặc biệt, hãng sản xuất do áp dụng quy trình bào chế tiên tiến hơn, có dạng bào chế thích hợp hơn tác động đến khả năng tiếp thu, chuyển hóa của người bệnh làm cho thuố.c có tác dụng nhanh hơn. Nhưng cũng có nhiều trường hợp không vì giá đắt hơn mà chất lượng thuố.c tốt hơn, đặc biệt là so sánh giữa thuố.c ngoại nhập và thuố.c sản xuất trong nước. Nhiều thuố.c ngoại chịu phí tổn rất cao cho phần quảng cáo, tiếp thị và một số thuố.c chịu thuế nhập khẩu. Do đó, giá thuố.c ngoại cao hơn thuố.c nội rất nhiều, chẳng hoàn toàn vì lý do chất lượng.
Thuố.c nội đã khác xưa
Đúng là có một thời kỳ, thuố.c nội do do điều kiện sản xuất không được đầu tư thỏa đáng nên hoặc chất lượng thuố.c không đảm bảo; hoặc mẫu mã thuố.c không bắt mắt. Các chi tiết tưởng chừng vặt vãnh như thuố.c ống uống (ampoule buvable) sản xuất trong nước trước đây mà không cung cấp lưỡi cưa ống thuố.c kèm theo, nút chai lọ thuố.c mở ra rất khó và đóng lại thì không chặt, nhãn thuố.c in chữ lèm nhèm… đã gây ấn tượng xấu cho người dùng thuố.c. Ấn tượng xấu ấy kéo dài cho đến bây giờ. Nhưng trong tình hình hiện nay thì như thế nào? Ngoại trừ một số thuố.c đặc trị mà điều kiện sản xuất trong nước chưa cho phép sản xuất, thuố.c đang sản xuất (đa số nằm trong danh mục thuố.c thiết yếu hay thuố.c generic) của các công ty xí nghiệp dược phẩm trong nước không thua kém với thuố.c ngoại tương đương. Với những thông tin vừa nêu trong bài này, có lẽ người tiêu dùng chúng ta cũng cần cân nhắc lại việc chọn mua thuố.c nội và ngoại…
Theo SK&ĐS
Uống thuố.c thì chớ uống rượu
Khi uống thuố.c Tây, tốt nhất không dùng rượu, vì rượu có thể chuyển hóa thành chất độc hại khi có thuố.c.
Trong Đông y, rượu được dùng làm chất dẫn cho một số loại thuố.c khi sử dụng, nhất là các loại như cao trăn, cao khỉ, cao ngựa, cao mèo... nhưng lượng rượu dùng trong các trường hợp này cũng không phải là nhiều.
Còn với các loại thuố.c Tây y, nói chung khi dùng thuố.c không nên uống rượu, vì rượu (và các thức uống có cồn) sẽ tương tác với thuố.c làm tăng hoặc giảm hiệu lực, có khi thuố.c chuyển hóa thành chất độc hại
Đặc biệt chú ý một số loại thuố.c sau:
Thuố.c chống động kinh, thuố.c chống đông má.u: Rượu sẽ làm giảm từ 1/3-1/2 hàm lượng thuố.c hấp thụ vào huyết tương nếu sẽ làm giảm hiệu lực của thuố.c.
Paracetamol và các thuố.c chống lao: Khi sử dụng cùng với rượu làm tăng nguy cơ gây độc cho gan.
Thuố.c a.n thầ.n, thuố.c ng.ủ, thuố.c chống trầm cảm, thuố.c giảm đau có opim thuố.c chống loạn thần, thuố.c chống động kinh, thuố.c kháng histamin H1: Rượu sẽ cộng hợp tác dụng trên thần kinh trung ương, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của các thuố.c này.
Uống rượu khi dùng thuố.c làm giảm hiệu lực của thuố.c và có thể gây ức chế thần kinh (ảnh minh họa)
Thuố.c hạ huyết áp (như thuố.c ức chế men chuyển, thuố.c chẹn alpha, thuố.c chẹn beeta...): Sử dụng thuố.c đồng thời uống rượu sẽ gây hạ huyết áp tư thế đứng, gây choáng váng và ngất xỉu. Ngoài ra, người bị tăng huyết áp nếu uống rượu nhiều và đều đặn sẽ tăng nguy cơ đột quỵ.
Aspirin và salicylat: Tác dụng phối hợp giữa rượu và cá loại thuố.c này làm tăng tác dụng phụ của thuố.c trên niêm mạc ống tiêu hóa, đặc biệt làm tăng nguy cơ chả.y má.u tiêu hóa.
Thuố.c chống đái tháo đường: Rượu tăng tác dụng hạ đường huyết, có thể dẫn tới hôn mê do hạ đường huyết, nhưng với tolbuta-mia rượu lại làm giảm tác dụng của thuố.c. Với metformin, rượu còn có nguy cơ làm tăng acid lactic, đặc biệt khi đói hoặc thiếu dinh dưỡng.
Disulfiram và các chất giống disulfiram:Chất này ức chế sự oxy hóa rượu để hình thành acetaldehy. Khi dùng chất này nếu uống rượu thì sau 5-10 phút sẽ thấy mặt đỏ bừng, nhức đầu, hạ huyết áp, đán.h trống ngực, buồn nôn, rất khó chịu, gây cảm giác sợ rượu (hội chứng cai rượu).
Metronidazol: Cũng tác dụng như disul-firam, do đó, bệnh nhân dùng metronidazol không được uống rượu kể cả 48h sau khi ngưng thuố.c.
(Theo Sức khỏe & Đời sống)
Những ai tuyệt đối không sử dụng dầu gió? Năm nay tôi 60 tuổ.i, tôi hay bị viêm mũi, ngạt mũi nên thường xuyên bôi dầu gió và thấy dễ chịu hơn. Khi cháu tôi bị ngạt mũi tôi cũng bôi dầu gió, có người khuyên không nên dùng nhiều sẽ có hại nhất là với trẻ nhỏ. Xin hỏi quý báo như vậy có đúng không? Nguyễn Thị Nụ (Cao Bằng)....