Phản ứng của cơ thể ở các mức nồng độ cồn
Khi nồng độ cồn trong m.áu cao, người uống rượu có nguy cơ bị hôn mê, suy giảm chức năng hô hấp, huyết áp tụt, hạ thân nhiệt.
Trong các dịp lễ Tết, tụ tập, người Việt thường có thói quen uống rượu, bia. Tuy nhiên, sử dụng đồ uống có cồn quá mức sẽ gây hại cho cơ thể, để lại hậu quả xấu về kinh tế và xã hội.
Bác sĩ Nguyễn Trang, khối Nội tổng quát – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ chia sẻ về tác động của rượu tới sức khỏe cùng những điều nên và không nên làm khi uống rượu để tránh gây hại cho cơ thể:
1. Nồng độ cồn trong m.áu là gì?
Nồng độ cồn trong m.áu (BAC) là chỉ số được dùng để đo lường lượng rượu, bia trong m.áu. Kết quả BAC 0,05% hay 0,5mg/ml nghĩa là có 0,05g rượu trong 100ml m.áu.
Cách đo nồng độ cồn trong m.áu: Nhân viên y tế sẽ lấy khoảng 2ml m.áu của người cần xét nghiệm, sau đó tiến hành quy trình kiểm tra nồng độ cồn trong m.áu, sau 1 tiếng sẽ có kết quả.
Mọi người nên uống rượu bia ở mức độ chừng mực, tránh gây hại cho cơ thể. Ảnh minh họa: Eating Well
2. Mức nồng độ cồn ảnh hưởng đến cơ thể như thế nào?
Các mức nồng độ cồn trong m.áu (được tính bằng đơn vị mg/dl) gây ảnh hưởng đến cơ thể như sau:
Nồng độ này được xem là không có cồn theo Quyết định 320 của Bộ Y tế. Bởi ngay cả khi không dùng rượu, bia hoặc các đồ uống có cồn thì cơ thể vẫn sinh ra một lượng cồn nhỏ gọi là cồn sinh học từ việc ăn uống hằng ngày.
Mức độ trung bình, cơ thể ở trạng thái hưng phấn nhẹ.
80-120: Cảm xúc thay đổi như vui, buồn, giận dữ.
130 – 150: Cơ thể không đứng vững, gặp khó khăn khi nói chuyện và nhìn thẳng.
160 – 200: Thị lực và thính giác suy giảm nghiêm trọng, gặp khó khăn khi kiểm soát tốc độ, phản ứng chậm với các tín hiệu và tình huống khẩn cấp.
210 – 300: Buồn nôn hoặc nôn – triệu chứng ngộ độc rượu/cồn.
310 – 400: Ngộ độc rượu nặng, mất khả năng vận động, có thể mất hoàn toàn ý thức, hạ thân nhiệt.
410 – 500: Nguy cơ bị hôn mê, suy giảm chức năng hô hấp, huyết áp tụt, hạ thân nhiệt, tiểu không tự chủ hoặc bí tiểu, thậm chí có thể t.ử v.ong.
> 500: Nguy cơ xuất hiện tình trạng lưỡi mềm tụt sâu vào đường thở gây suy hô hấp và có thể dẫn đến ngừng thở, trụy mạch, tụt huyết áp, hạ thân nhiệt và nguy cơ t.ử v.ong bất cứ lúc nào.
Video đang HOT
3. Ảnh hưởng của rượu, bia lên cơ thể
Sử dụng rượu, bia quá mức, lâu dài làm suy yếu hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh như:
Não: Ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát hành vi và chức năng của cơ thể, sự thay đổi phụ thuộc vào mức độ tăng của nồng độ cồn trong m.áu. Ảnh hưởng các vấn đề về học tập và trí nhớ, bao gồm chứng mất trí nhớ và thành tích học tập kém, các vấn đề về sức khỏe tâm thần, bao gồm trầm cảm và lo lắng.
Mũi, họng và phổi: Rượu, bia dễ làm cho ta bị cảm lạnh, giảm đề kháng, làm tăng nguy cơ viêm phổi.
Khoang miệng và thực quản: Rượu, bia là chất kích ứng niêm mạc trong khoang miệng.
Bạn nên uống nước trước và sau khi uống rượu để giảm say và tránh ngộ độc. Ảnh minh họa: Fmchealth
Dạ dày: Các phân tử rượu, bia ngấm qua niêm mạc dạ dày mà không cần tham gia vào quá trình tiêu hóa như thức ăn. Nếu uống khi đói, rượu, bia đi thẳng vào các mao mạch của niêm mạc dạ dày sẽ gây viêm loét, c.hảy m.áu dạ dày. Có 20% lượng rượu, bia được hấp thu vào m.áu qua dạ dày và 80% còn lại được hấp thụ vào m.áu từ ruột non.
Tụy: Rượu, bia quá mức còn gây viêm tụy cấp và mạn tính tái phát nhiều lần.
Gan: Từ 90% đến 95% rượu được chuyển hóa qua gan, được oxy hóa thành nước và carbon dioxide. Gan chỉ có thể oxy hóa khoảng 2 đơn vị rượu/ngày. Uống rượu thường xuyên sẽ dẫn đến gan nhiễm mỡ, nếu kéo dài sẽ dẫn đến viêm gan và xơ gan.
Thận: Rượu, bia hoạt động như một thuốc lợi tiểu, làm tăng sự hình thành nước tiểu gây mất và khát nước.
Hệ tuần hoàn: Các chất được chuyển hóa từ rượu, bia làm giãn mạch m.áu, gây đỏ mặt, nhịp tim nhanh, tăng nguy cơ nhồi m.áu cơ tim, đột quỵ và làm trầm trọng bệnh tăng huyết áp. Uống thời gian dài sẽ làm tổn thương cơ tim gây suy tim nặng như bệnh cơ tim giãn nở do rượu.
Cơ quan s.inh d.ục: Làm giảm khả năng s.inh d.ục và tăng nguy cơ dị dạng bào thai, đẻ non, đẻ nhẹ cân, sảy thai và thai c.hết lưu.
Ung thư: Cồn trong rượu bia được xếp vào nhóm chất gây ung thư theo tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, gây nguy cơ ung thư vú, miệng, họng, thực quản, thanh quản, gan, đại tràng và trực tràng.
Hội chứng cai rượu: Xảy ra nếu uống nhiều rượu, trong một thời gian dài. Đột ngột ngưng dùng rượu sẽ gây cho người nghiện cảm giác khó chịu, có thể dẫn đến cơn loạn thần, làm tổn thương người xung quanh hay nảy sinh ý muốn t.ự t.ử.
Tai nạn và thương tích: Một tỷ lệ gánh nặng bệnh tật do sử dụng rượu, bia phát sinh từ những thương tích không chủ ý và cố ý, gồm tai nạn giao thông, bạo lực và t.ự t.ử, các thương tích gây chấn thương và t.ử v.ong liên quan đến rượu, bia xuất hiện nhiều ở nhóm t.uổi trẻ. Rượu, bia được xác định là nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông. Ngoài ra, còn ảnh hưởng các vấn đề xã hội bao gồm bất ổn gia đình, công việc và thất nghiệp.
4. Uống rượu đúng cách
- Việc nên làm
Trước khi uống rượu, bia: Nên uống nước lọc, nước hoa quả hoặc nước súp và đồ ăn đặc biệt là rau xanh nhằm pha loãng nồng độ cồn của rượu, giảm kích ứng dạ dày. Nên dùng đồ ăn có nhiều protein để làm chậm quá trình hấp thu rượu, bia vào m.áu.
Trong lúc uống: Uống từ từ, chậm rãi nhằm giảm kích ứng niêm mạc miệng, dạ dày; đồng thời giúp gan có thời gian oxy hóa rượu giảm nguy cơ say và ngộ độc rượu.
Sau khi uống: Cần uống nhiều nước lọc để pha loãng, làm giảm nồng độ cồn trong m.áu và tăng thải qua thận.
- Việc không nên làm
Không nên uống rượu, bia lúc đói: Uống rượu, bia khi đói làm lượng cồn phối hợp với dịch vị tăng khả năng kích ứng dạ dày dẫn đến viêm loét và c.hảy m.áu dạ dày.
Sau khi uống rượu, bia, cần tránh lạnh, tránh gió lùa và không được tắm ngay vì rất dễ xảy ra tai biến mạch m.áu não đối với người bị tăng huyết áp.
Không nên kết hợp với đồ uống có ga sẽ làm tăng khả năng hấp thu rượu, bia vào trong m.áu.
Không nên sử dụng chung với thuốc như Aspirin có thể gây c.hảy m.áu dạ dày khi đói và tăng hấp thu rượu, bia vào trong m.áu dẫn đến nồng độ cồn trong m.áu tăng nhanh.
Không nên dùng với thức uống có caffeine: Rượu, bia làm chậm hoạt động của não và suy yếu khả năng đi lại, giao tiếp và suy nghĩ. Caffeine là chất kích thích làm tăng huyết áp, nhịp tim.
Không nên uống quá 2 đơn vị cồn/ngày với nam giới, 1 đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá 5 ngày/tuần. Một đơn vị cồn tương đương 100ml rượu vang (13,5%) hoặc 330ml bia hơi (4%).
Những lưu ý khi chăm sóc trẻ trong ngày rét
Nhiệt độ xuống thấp như hiện nay khiến t.rẻ e.m rất dễ bị nhiễm lạnh nếu không được chăm sóc tốt.
Trên thực tế, cứ đến mùa đông thì số trẻ nhập viện thường gia tăng nhiều hơn, đa phần trẻ mắc bệnh hô hấp, trong đó chủ yếu là viêm phổi, viêm phế quản... Ở nhiều trẻ, đặc biệt là lứa t.uổi sơ sinh thường bị hạ thân nhiệt khi đến bệnh viện, khiến trẻ đã có bệnh lại càng nặng hơn.
Bài viết dưới đây là một số lưu ý khi chăm sóc trẻ nhỏ trong mùa lạnh.
Lý do trẻ nhỏ dễ bị nhiễm lạnh
Đối với trẻ sơ sinh, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các bé. Lý do là trẻ sơ sinh không có lượng mỡ cơ thể cần thiết để giữ ấm, nên dễ bị hạ thân nhiệt với các biểu hiện như:
Da đỏ hoặc nhợt nhạt, lạnh toàn thân, phù cứng bì vùng lưng, chi;Thở nhanh nông giai đoạn đầu, sau thở không đều, ngừng thở;Nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp;Trẻ ít cử động, lơ mơ, khóc yếu, bú kém;Có thể kèm hạ đường m.áu.
Vì vậy, mùa lạnh cần chú ý giữ ấm cho bé, không phơi nắng khi ngoài trời lạnh, có gió. Phòng ngủ cần giữ ấm, cửa sổ cần đóng kín cửa để tránh gió lùa, vì trẻ sơ sinh rất dễ bị hạ thân nhiệt và có nguy cơ t.ử v.ong khi ngủ trong phòng lạnh. Nhưng cũng cần lưu ý, nếu nhiệt độ quá ấm cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh.
Ở trẻ lớn hơn, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp vẫn có thể cho trẻ ra ngoài trời, trẻ trên một t.uổi có thể an toàn chơi ngoài trời lạnh, nhưng cần cho con mang quần áo ấm, mũ, găng tay, giày ấm và chỉ nên ở ngoài trời khoảng 20 - 30 phút mỗi lần.
Nếu nhiệt độ dưới 5 độ C, không nên cho trẻ ra ngoài. Và cha mẹ cũng cần chú ý những dấu hiệu sớm của hạ thân nhiệt ở trẻ lớn như: Run rẩy tay chân, mất phương hướng, nói lắp, da trắng hoặc xám tái...
Trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh nếu không được chăm sóc tốt. Ảnh minh hoạ.
Đối tượng nào có nguy cơ hạ thân nhiệt?
Trên thực tế, t.rẻ e.m nào cũng có nguy cơ hạ thân nhiệt khi tiếp xúc với môi trường lạnh giá. Tuy nhiên, nhóm trẻ dễ có nguy cơ hơn đó là:
Trẻ sinh non, sinh ngạt;Trẻ có bệnh lý n.hiễm t.rùng nặng;Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi;Trẻ được chăm sóc trong môi trường có nhiệt độ thấp, gió lùa, quần, áo, tã ướt không được thay thường xuyên.
Những lưu ý khi chăm sóc trẻ trong mùa lạnh
Mùa lạnh, để phòng ngừa hạ thân nhiệt ở trẻ cần lưu ý những điều sau:
- Cần cho trẻ ăn đúng giờ, đủ bữa, đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Cần cho trẻ ở phòng ấm, nhất là giường ngủ không có gió lùa và trẻ cần được mặc ấm.
Chú ý chăm sóc trẻ, cho trẻ ăn đúng giờ, đủ bữa, đầy đủ chất dinh dưỡng. Ảnh minh hoạ
- Sau khi tắm cần mặc quần áo ấm ngay, tránh để trẻ lạnh, khi đi ngoài trời về không tắm ngay cho trẻ và cần giữ ấm để trẻ không bị lạnh.
- Với trẻ sơ sinh cần chú ý tuân thủ những nguyên tắc giúp trẻ không bị nhiễm lạnh. Trong đó lưu ý, không nên tắm quá sớm hoặc quá muộn, thời gian lý tưởng là 10h -10h30 hoặc từ 13h30 - 16h. Tổng thời gian tắm cho bé (tính từ khi bé xuống nước đến khi cho bé ra khỏi chậu) không được quá 5 phút. Nếu trời quá lạnh thì 1 tuần có thể tắm 2 đến 3 lần. Tuy nhiên, nếu không tắm, gia đình cần vệ sinh sạch sẽ cho trẻ hàng ngày.
- Đóng kín cửa nhà tắm cũng như cửa sổ, tuyệt đối không để gió lùa vào. Nhiệt độ phòng thích hợp để tắm cho bé là trên 23 độ C, vì vậy, nên có đèn sưởi hoặc xả nước nóng làm ấm phòng. Lưu ý, không để đèn sưởi chiếu trực tiếp vào mặt trẻ, vì sẽ ảnh hưởng đến làn da mỏng manh của bé.
- Chuẩn bị đầy đủ mọi thứ: Sẵn sàng quần áo, tất, bao tay, khăn, khăn tắm, nước muối sinh lý, kem chống hăm... để trẻ được mặc ngay sau khi tắm, tránh bị lạnh. Cần làm ấm khăn tắm trước khi lau cho bé.
- Với trẻ nhỏ chưa có ý thức đi vệ sinh, cần phải thay tã, quần áo, để giữ trẻ luôn khô ráo. Đối với trẻ sơ sinh, có thể sử dụng phương pháp Kangaroo, hay còn gọi là phương pháp ủ ấm da kề da.
- Khi đưa trẻ đi học trong thời tiết lạnh, cha mẹ cần lưu ý cho trẻ mặc quần áo ấm phù hợp. Nếu lạnh quá đưa trẻ đi bằng xe máy, xe đạp thì có thể mặc áo mưa, áo gió để tránh gió lùa làm trẻ lạnh.
- Khi thấy trẻ nhiễm lạnh, ho hoặc có biểu hiện bất thường khác thì cần cho trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn cụ thể.
- Tuyệt đối không tự ý cho trẻ uống thuốc, tránh dẫn đến nguy hiểm cho trẻ.
Lau cửa sổ, người phụ nữ Hà Nội tuột tay rơi từ tầng 5 Bệnh nhân vẫn tỉnh táo sau khi rơi từ tầng 5 xuống đất nhưng ngay sau đó, tình trạng diễn biến xấu rất nhanh. Vừa qua, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tiếp nhận và cấp cứu nữ bệnh nhân (31 t.uổi, ở Hà Nội) bị vỡ eo động mạch chủ, đa chấn thương do rơi từ tầng 5. Bệnh nhân vào...