Ngừa vết bầm tím sau phẫu thuật
Bầm tím là một phần bình thường của quá trình hồi phục sau phẫu thuật. Tại những khu vực bị bầm tím, da thường có màu xanh, đỏ tía hoặc bầm đen, kèm theo đau và sưng, đồng thời gây mất thẩm mỹ.
Tuy nhiên, có một số cách nhất định sẽ giúp bạn phục hồi nhanh hơn và dễ dàng kiểm soát vết bầm sau phẫu thuật.
Tại sao có vết bầm sau phẫu thuật?
Bầm tím xảy ra do rò rỉ má.u từ các mạch má.u nhỏ, được gọi là mao mạch. Dù trong quá trình phẫu thuật có xử lý cẩn thận thế nào, khi huyết áp trở lại bình thường vẫn gây rò rỉ má.u từ các mao mạch. Bầm tím cũng xảy ra trong trường hợp không sử dụng ống dẫn lưu vết thương.
Dù thế, bạn không cần phải lo lắng, vì tình trạng chả.y má.u này không nghiêm trọng. Vết bầm tím sẽ biến mất sau vài ngày. Tuy nhiên, nếu bạn bị sốt, nóng ở vùng phẫu thuật và những thay đổi khác tại vết mổ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức, vì rất có thể bạn đang bị nhiễ.m trùn.g.
Cach ngăn ngừa và xư tri các vết bầm tím
Nếu bạn thực hiện nghiêm túc một số điều sau đây, có thể giúp bạn ngăn ngừa và làm giảm vết bầm sau phẫu thuật:
Chườm lạnh lên vết bầm tím sẽ khiến vết bầm biến mất nhanh hơn, đồng thời hỗ trợ quá trình chữa lành vết thương.
Không chườm nóng lên vết bầm vì sẽ chỉ khiến tình trạng bầm tím trở nên trầm trọng hơn.
Video đang HOT
Tránh căng thẳng vì sẽ làm kéo dài thời gian phục hồi của bạn.
Tránh tạo ra các vết tổn thương khác trên vùng phẫu thuật.
Chườm lạnh và băng thun có tác dụng giảm bầm tím do phẫu thuật.
Đừng hoạt động quá mức. Trong vài tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật, bạn nên hạn chế hoạt động thể chất, vì nó có thể khiến tình trạng bầm tím của bạn trở nên tệ hơn và kéo dài thời gian hồi phục.
Nếu phẫu thuật ở chi, nâng cao chi bị ảnh hưởng nếu cần thiết.
Băng chun cũng hữu ích trong việc ngăn ngừa vết bầm sau phẫu thuật.
Thuố.c và chất bổ sung
Không dùng thuố.c có tác dụng loãng má.u trước khi phẫu thuật, ít nhất 1-2 tuần.
Một số chất bổ sung như gingko biloba, gừng, omega 3, viên tỏi và vitamin E đều là những chất làm loãng má.u nên tránh dùng trước khi phẫu thuật và trong thời gian hồi phục.
Nên bổ sung vitamin C một vài ngày trước khi phẫu thuật, vì nó sẽ giúp củng cố các mao mạch và ngăn ngừa vết bầm tím sau khi phẫu thuật.
Nên tiêm vitamin K trước khi phẫu thuật nếu bạn bị thiếu vitamin K. Những mũi tiêm này sẽ hạn chế tình trạng bầm tím và chả.y má.u nhiều. Bôi gel và thuố.c mỡ chứa vitamin K lên vết bầm sau phẫu thuật có thể giúp tăng cường mạch má.u cũng như giảm sự bầm tím nhanh hơn.
Về chế độ dinh dưỡng
Uống nhiều chất lỏng, đặc biệt là nước hoa quả giàu vitamin C sẽ giúp vết bầm tím biến mất nhanh hơn.
Bổ sung các chất như quercetin và bromelain có đặc tính chống viêm, giúp giảm sưng và bầm tím sau khi phẫu thuật. Những chất này có trong táo, dứa, nụ bạch hoa hoặc hành tím.
Ăn thực phẩm giàu chất chống oxy hóa như rau bina, cà rốt, rau lá xanh, củ dền, quả mâm xôi,… Chất chống oxy hóa sẽ giúp vết thâm nhanh tan. Thực phẩm dồi dào bioflavonoid như nho, đậu xanh, cam hoặc quả mọng sẽ giúp tăng cường mô liên kết và mạch má.u của bạn, ngăn ngừa vết bầm tím sau phẫu thuật.
Tiêu thụ nhiều protein hơn. Ăn nhiều trứng, các loại hạt, cá hoặc thịt gia cầm trước và sau khi phẫu thuật để tăng cường thành mạch và ngăn ngừa vết bầm sau phẫu thuật.
Ăn chất béo lành mạnh thay vì chất béo không lành mạnh vì chúng sẽ làm cho thành mao mạch của bạn mềm mại. Chế độ ăn uống của bạn nên có dầu thực vật, dầu cá, hạt hoặc quả bơ.
Tránh xa rượu, thuố.c l.á
Không uống rượu, đặc biệt là kết hợp với NSAID (thuố.c chống viêm không steroid), vì nó sẽ làm loãng má.u, khiến vết bầm sau phẫu thuật của bạn trở nên trầm trọng hơn.
Tránh hút thuố.c vì nó sẽ làm chậm quá trình hồi phục của bạn sau khi phẫu thuật. Nếu chủ động phẫu thuật, cần tránh hút thuố.c l.á trong vài tuần trước và sau khi phẫu thuật.
Omega-3 và vitamin D không giúp ngăn ngừa chứng rối loạn nhịp tim
Một nghiên cứu mới công bố trên Tạp chí Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ cho biết, bổ sung omega-3 (dầu cá), vitamin D không giúp ngăn ngừa chứng rối loạn nhịp tim (hay A-fib: Rung tâm nhĩ).
Rung tâm nhĩ ảnh hưởng đến hơn 33 triệu người trên toàn thế giới và là loại nhịp tim bất thường phổ biến nhất; có thể gây ra cục má.u đông, đột quỵ, suy tim... ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mắc.
Tác giả chính, Tiến sĩ Christine Albert, chủ nhiệm khoa tim mạch Viện tim Smidt ở Los Angeles và các đồng nghiệp đã kiểm tra xem việc bổ sung vitamin D hoặc axit béo omega-3 được tìm thấy trong dầu cá có ảnh hưởng đến các loại A-fib khác nhau hay không và liệu một số bệnh nhân có nhiều khả năng được hưởng lợi hay gặp các nguy cơ xấu bởi các chất bổ sung này.
Nghiên cứu này kéo dài 5 năm, bao gồm hơn 25.000 người lớn, từ 50 tuổ.i trở lên, không có tiề.n sử mắc rung tâm nhĩ. Các nhà khoa học đã tìm cách xác định xem liệu việc bổ sung vitamin D3 2000 IU / ngày hoặc 840 mg / ngày axit béo omega-3 có làm giảm nguy cơ phát triển chứng loạn nhịp tim hay không.
Trong quá trình nghiên cứu 3,6% người tham gia đã tiếp tục phát triển A-Fib, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ mắc A-Fib giữa những người dùng bổ sung axit béo omega-3 và / hoặc bổ sung vitamin D3 so với những người dùng giả dược.
Vì vậy, các nhà khoa học không ủng hộ việc uống dầu cá hoặc bổ sung vitamin D để ngăn ngừa chứng rối loạn nhịp tim này.
Loại quả "chua chua, ngọt ngọt" này là thực phẩm dưỡng gan vô cùng hiệu quả Kiwi mặc dù là loại quả nhập khẩu nhưng lại rất quen thuộc và phổ biến với người Việt vì vị ngon ngọt và dưỡng chất dồi dào mà nó đem lại. Quả kiwi đặc biệt giàu vitamin C và kali, có vitamin E và một lượng nhỏ vitamin A. Kiwi chứa nhiều flavonoid chống oxy hóa và dầu hạt kiwi chứa rất...