Khi nào nên điều trị cận thị bằng phương pháp Phakic?
Phương pháp Phakic đặt thấu kính nội nhãn có khả năng điều trị độ cận loạn cao lên tới 30 diop trong cả những điều kiện giác mạc mỏng.
Chị Thủy (25 t.uổi, Hà Nội) đã cận thị 10 năm, mắt trái -10.5 diop và mắt phải 12 diop. Cận thị nặng khiến chị Thủy cảm thấy rất bất tiện trong nhiều hoạt động sinh hoạt thường ngày như chơi thể thao, đi xe máy dưới trời mưa, đeo khẩu trang bị mờ kính gọng… Chị Thủy mong muốn mổ cận để giải quyết các vấn đề bất tiện trong cuộc sống.
Ảnh minh họa.
Theo các bác sĩ, trường hợp bệnh nhân Thủy có độ cận loạn cao, đồng thời qua thăm khám cho thấy độ dày giác mạc không đủ để điều trị hết độ cận và tư vấn mắt của chị Thủy không phù hợp với các phương pháp điều trị bằng laser. Vậy nên, chỉ định bệnh nhân sử dụng phương pháp Phakic đặt ICL đảm bảo tối ưu hiệu quả.
Phakic là phương pháp phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng cách đặt thấu kính nội nhãn vào vị trí sau mống mắt và trước thủy tinh thể. Thấu kính ICL cho phép điều trị các trường hợp độ cận lên tới -18 diop, độ viễn tới 10 diop kèm độ loạn tới 6 diop. Thấu kính IPCL cho phép điều trị các trường hợp độ cận lên tới -30 diop, độ viễn tới 15 diop và độ loạn tới 10 diop.
Về cơ bản, thấu kính này sẽ hoạt động giống như kính áp tròng nhưng thay vì đặt ở ngoài mắt thì thấu kính được đưa vào trong mắt qua đường rạch nhỏ 3mm ở rìa giác mạc.
Một trường hợp khác là anh Bảo (31 t.uổi, Nghệ An) cận – 9 diop và loạn 2,5 diop. Anh có nhu cầu mổ cận nên đã tới thăm khám ở một số bệnh viện song mỗi nơi lại chỉ định những phương pháp phẫu thuật khác nhau như SMILE Pro, Femto Lasik, Phakic. Sau cùng, anh Bảo quyết định lựa chọn mổ cận bằng phương pháp Phakic theo tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa.
Theo các bác sĩ, mổ cận bằng phương pháp Phakic diễn ra khá nhanh, chỉ trong khoảng thời gian 20 phút, thao tác phẫu thuật khá nhẹ nhàng, phẫu thuật đặt kính vào nội nhãn không gây bào mòn giác mạc, không làm thay đổi cấu trúc của giác mạc chỉ tác động bên ngoài giác mạc, giúp người bệnh bảo tồn mô giác mạc.
Bệnh nhân xuất viện ngay trong ngày và lấy lại thị lực trong vòng 24 giờ. Thấu kính nội nhãn có chất liệu mềm dẻo, trong suốt, làm bằng hợp chất có tính tương thích sinh học cao với có thể con người, được thiết kế theo thông số riêng từng trường hợp, hoàn toàn tương thích với cơ thể người nên không gây cảm giác đau nhức, cộm vướng, có thời gian sử dụng bằng t.uổi thọ của đôi mắt (trong trường hợp điều kiện hoạt động bình thường, không có biến chứng và các tác động khách quan).
Các chuyên gia nhãn khoa cho rằng, hiện nay nhiều bệnh nhân tự tìm hiểu về các phương pháp mổ cận và có mong muốn lựa chọn phương pháp phù hợp nhất.
Video đang HOT
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp cụ thể nào còn phụ thuộc vào tình trạng mắt của bệnh nhân. Kết quả thăm khám mắt chuyên sâu phải đảm bảo các điều kiện để thực hiện phẫu thuật điều trị tật khúc xạ.
Khi đã đáp ứng các yêu cầu cơ bản, bác sĩ tiếp tục dựa vào các yếu tố như độ cận, loạn, độ dày giác mạc… và mong muốn của bệnh nhân để tư vấn phương pháp cụ thể.
Như nếu lựa chọn các phương pháp Lasik, Femto Lasik thì độ dày giác mạc phải đảm bảo, SMILE Pro không phù hợp với những bệnh nhân độ cận và loạn quá cao, lựa chọn Phakic yêu cầu mắt có độ sâu t.iền phòng (ACD) trên 3.0 mm, góc t.iền phòng ít nhất độ III trở lên.
Có những trường hợp bệnh nhân phù hợp với nhiều phương pháp mổ cận, song cũng có tỷ lệ chỉ phù hợp với 1 phương pháp duy nhất.
Đối với phẫu thuật Phakic, bệnh nhân cần đảm bảo những điều kiện sau: độ t.uổi từ 21 – 40 t.uổi; tật khúc xạ ổn định, không tăng giảm độ tối thiểu 6 tháng đến 1 năm.
Số lượng tế bào nội mô nằm trong giới hạn bình thường (trên 2500TB/mm2); kích thước đồng tử phù hợp, các thông số khác như độ sâu t.iền phòng, góc t.iền phòng… đáp ứng yêu cầu phẫu thuật; không mắc các bệnh lý về mắt như tăng nhãn áp, sẹo giác mạc.
Các phương pháp điều trị chứng ngừng thở khi ngủ
Ngừng thở khi ngủ là một hội chứng rối loạn mà người bệnh có những cơn ngưng thở hoàn toàn trong ít nhất 10 lần, lặp đi lặp lại trong giấc ngủ, do tắc nghẽn đường thở hay do tổn thương thần kinh trung ương...
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, người mắc chứng ngưng thở khi ngủ có thể bị tăng huyết áp và các bệnh lý tim mạch khác, thậm chí dẫn đến đột tử.
1. Phương pháp điều trị chứng ngừng thở khi ngủ
Dựa theo cơ chế gây ngừng thở khi ngủ mà hội chứng này được chia làm 3 loại bao gồm ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, ngừng thở khi ngủ trung ương và ngừng thở khi ngủ hỗn hợp. Trong đó, ngừng thở do tắc nghẽn là thể phổ biến nhất.
Việc điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ được dựa trên mức độ bệnh. Mục tiêu điều trị là làm giảm tình trạng gián đoạn hô hấp và cải thiện giấc ngủ.
Ở mức độ nhẹ, người bệnh cần giảm cân, dùng gối tránh ngáy, ngủ ở tư thế nằm nghiêng, thay đổi lối sống như giảm bia rượu, t.huốc l.á... Ngoài ra, có thể dùng dụng cụ hỗ trợ gắn miệng đẩy hàm, điều trị viêm mũi dị ứng, bệnh lý tai mũi họng gây hẹp tắc đường thở nếu có.
Với những bệnh nhân ở mức độ trung bình hoặc nặng, bác sĩ có thể chỉ định đeo máy thở áp lực dương liên tục CPAP khi ngủ hoặc phẫu thuật chỉnh hình màn hầu - lưỡi gà (UPPP).
1.1. Biện pháp thay đổi lối sống
Đối với bệnh nhân mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ mức độ nhẹ, việc thay đổi lối sống có thể giúp kiểm soát các triệu chứng, cụ thể như sau:
- Giảm cân: Chứng ngưng thở khi ngủ có liên quan mật thiết đến tình trạng thừa cân, béo phì. Do đó người bệnh cần giảm cân bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống và tăng cường vận động thể chất. Ưu tiên các loại thực phẩm giàu protein, chất xơ và carbohydrate phức hợp. Cùng với đó, cần hạn chế ăn đồ ăn nhanh, chiên rán, thực phẩm chế biến sẵn, đồ ngọt...
- Tập thể dục thường xuyên: Vận động mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tổng thể nói chung và cũng giúp giảm bớt các triệu chứng của ngưng thở khi ngủ. Tùy vào thể trạng, nên duy trì tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày trong tuần với các hình thức như đi bộ, bơi lội, tập yoga...
- Thay đổi tư thế khi ngủ: Người bệnh ngưng thở khi ngủ nên lựa chọn tư thế ngủ nằm nghiêng một bên. Bởi tư thế nằm ngửa dễ làm cho lưỡi và vòm miệng tụt về phía cổ họng và làm nghẽn đường thở.
- Bỏ rượu bia và t.huốc l.á: Rượu bia, t.huốc l.á và các chất kích thích có thể làm trầm trọng thêm tình trạng ngưng thở khi ngủ. Vì vậy, nên tránh xa những thói quen thiếu lành mạnh càng sớm càng tốt.
Tư thế ngủ nghiêng một bên sẽ giúp ích cho người mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ.
1.2. Sử dụng dụng cụ cố định hàm hoặc lưỡi
Chứng ngưng thở khi ngủ có thể xảy ra khi các mô mềm ở đầu hoặc cổ, đặc biệt là quanh miệng và hàm, đè xuống khí quản. Các thiết bị đặc biệt có thể giúp giữ hàm và lưỡi ở vị trí không gây áp lực lên khí quản. Phương pháp này thường được áp dụng cho người bệnh mắc chứng ngưng thở khi ngủ dạng nhẹ đến trung bình.
Trong một số trường hợp tắc nghẽn do cấu trúc hàm, mũi hoặc cổ họng, có thể được chỉ định phẫu thuật để loại bỏ vật cản và mở rộng đường dẫn khí.
1.3. Liệu pháp PAP
Liệu pháp áp lực đường thở dương (PAP) là phương pháp điều trị dành cho hầu hết những người mắc chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
Liệu pháp PAP giữ cho đường thở luôn mở với không khí có áp suất được bơm từ máy qua vòi và mặt nạ đeo trên mặt, chỉ được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Áp suất không khí của chúng phải được điều chỉnh dựa trên kết quả của nghiệm pháp đa ký giấc ngủ.
Một loại trị liệu PAP phổ biến là sử dụng thiết bị áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) để đưa một luồng không khí luôn được đặt ở cùng một mức áp suất. Các loại thiết bị PAP khác, chẳng hạn như áp suất đường thở dương hai cấp độ (BiPAP) và áp suất đường thở dương tự động chuẩn độ (APAP) sẽ cung cấp sự thay đổi về lượng áp suất không khí.
2. Một số lưu ý trong quá trình điều trị ngừng thở khi ngủ
Để điều trị hiệu quả hội chứng ngừng thở khi ngủ, bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ. Tham gia tái khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng hoặc chuyên gia về giấc ngủ. Người bệnh cần theo dõi các triệu chứng bất thường và báo lại cho bác sĩ để có phương án xử lý kịp thời (nếu có).
Người bị ngừng thở khi ngủ có nguy cơ buồn ngủ vào ban ngày, vì thế nên tránh các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng khi buồn ngủ.
Ngoài ra, cần tránh sử dụng các t.huốc a.n t.hần hoặc t.huốc n.gủ khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Những thuốc này làm các cơ cổ họng bị thả lỏng hơn, gây trở ngại cho việc hít thở.
Dùng thuốc tiêm tránh thai làm tăng nguy cơ u não gấp 5 lần Các nhà nghiên cứu cho biết phụ nữ dùng một số loại progestogen nhất định như biện pháp tránh thai hoặc để điều trị các bệnh phụ khoa có thể có nhiều khả năng phát triển khối u hơn. Thông tin đăng tải trên Tạp chí Y khoa Anh (BMJ) cho biết đây là nghiên cứu đầu tiên đ.ánh giá sự liên quan...