Các bệnh lý viêm nhiễm vùng hậ.u mô.n
Viêm nhiễm vùng hậ.u mô.n là một tình trạng bệnh lý, có thể từ nhẹ đến nặng và dạng cấp tính hay mạn tính.
Ảnh minh họa: Internet
Trên lâm sàng, viêm nhiễm vùng hậ.u mô.n gồm các thể bệnh: viêm ống hậ.u mô.n, viêm tấy tầng sinh môn, áp- xe cạnh hậ.u mô.n và rò hậ.u mô.n.
Điều trị viêm nhiễm vùng hậ.u mô.n tùy thuộc vào thể loại bệnh bao gồm nội khoa và ngoại khoa, với kết quả mong muốn đạt kết quả tốt và tránh tái phát. Giúp nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Xảy ra như thế nào?
Với chức năng chính của hậ.u mô.n là lỗ thoát của phân ra ngoài, tất cả các tác nhân từ thay đổi của hệ tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa hay các bệnh lý đường tiêu hóa đều tác động và ảnh hưởng đến cơ quan này là gây tình trạng sang chấn, bị nhiễm nhiều tác nhân khác như: nấm, ký sinh trùng, lao.
Đặc biệt, khả năng viêm nhiễm tăng gặp ở những bệnh nhân có những thói quen không tốt như: nín đi cầu, táo bón thường xuyên, vệ sinh vùng hậ.u mô.n kém, hoặc ở những người có cơ địa dễ nhiễ.m trùn.g như suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, người già, dùng corticoid kéo dài…
Các thể lâm sàng thường gặp
Nứt hậ.u mô.n:
Những sang chấn tại chỗ gây căng giãn quá mức ống hậ.u mô.n như: đi cầu phân cứng khô đã tạo nên vết rách niêm mạc theo chiều dọc ở ống hậ.u mô.n. Ngoài ra, tiêu chảy nhiều lần hoặc các bệnh viêm vùng hậ.u mô.n trực tràng cũng có thể gây bệnh lý trên.
Vết nứt cấp tính thường nông và mau lành nếu điều trị đúng. Vết nứt mạn tính (kéo dài hơn 1 tháng) gây loét sâu đến tận cơ thắt hậ.u mô.n, thường do tác nhân gây bệnh chưa được giải quyết.
Video đang HOT
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, vùng nứt hậ.u mô.n có sự tưới má.u kém và tăng trương lực co thắt của cơ vòng trong hậ.u mô.n.
Hai điều trên làm cho sự thiếu má.u nuôi trầm trọng hơn nữa và hậu quả là vết nứt khó lành. Biểu hiện đau nhiều mỗi khi đi cầu, đau kiểu thắt nhói kéo dài nhiều giờ, thường kèm theo chảy ít má.u tươi.
Điều trị nứt hậ.u mô.n: loại bỏ những tác nhân gây bệnh và giúp tăng cường má.u nuôi đến niêm mạc tổn thương. Chống táo bón hay làm mềm phân giúp loại bỏ được tác nhân gây bệnh.
Bệnh nhân uống nhiều nước (hơn 2 lít/ ngày) vì nước làm phân mềm nhão nên không gây tổn thương hậ.u mô.n và cũng tránh tái phát và tăng cường các chất xơ trong bữa ăn: như rau cải, đậu, trái cây. Ngâm hậ.u mô.n nước ấm (400C) có pha thêm một ít muối (khoảng 1 muỗng cà phê muối ăn với 2 lít nước ấm), ngâm trong 10 – 20 phút, 3 – 4 lần ngày, giúp làm giãn cơ vòng, tăng tưới má.u, giảm đau và làm bệnh nhân dễ chịu hơn.
Có thể cho dùng thêm 1 số loại thuố.c mỡ thoa tại chỗ thuộc nhóm Nitroglycerin hay ức chế can-xi giúp làm giãn cơ vòng trong và tăng tưới má.u vùng nứt, liệu pháp này có thể giúp lành bệnh với tỉ lệ từ 65 -90%. Dùng thuố.c toàn thân, giảm đau Diclophenac 50mg, Mobic 7,5mg, Kháng sinh Amoxicillin, Augmentin, Erythromycin, khi mà có triệu chứng nhiễ.m trùn.g đi kèm.
Điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa không kết quả, đặc biệt nứt hậ.u mô.n mạn tính có kèm viêm loét lâu ngày. Phẫu thuật đơn giản là cắt 1 phần bên cơ vòng trong ống hậ.u mô.n (thực hiện dưới gây tê) giúp giảm đau, giãn cơ và lành vết mổ.
Viêm ống hậ.u mô.n:
Khởi đầu cảm giác đau rát vùng hậ.u mô.n hoặc đau cạnh hậ.u mô.n, diễn tiến đau càng nhiều hơn kèm sưng nề nóng quanh hậ.u mô.n hoặc ngay ống hậ.u mô.n. Toàn thân sốt, mệt mỏi. Vùng hậ.u mô.n nề nhẹ, đỏ đau, có thể có tổn thương rách phần da niêm mạc ống hậ.u mô.n.
Điều trị thuố.c kháng sinh: Augmentin 625mg, Ciprofloxacin 200mg, Zinnat 500mg. Thuố.c kháng viêm, giảm đau: Mobic 7,5mg, Paracetamol 500mg, Tatanol 500mg. Ngoài ra, kết hợp ngâm vùng hậ.u mô.n bằng nước muối ấm pha loãng nhằm giảm sưng nề, thuố.c vitamin trợ sức, chế độ ăn nhiều chất xơ và uống nhiều nước giúp cho phân mềm dễ đi cầu.
Viêm tấy tầng sinh môn:
Biểu hiện toàn thân có tình trạng nhiễ.m trùn.g nặng, vùng tầng sinh môn phù nề đỏ đau, có thể lan rộng lên bẹn hoặc vùng mông. Có thể có hoại tử mô hay viêm mủ mô mềm vùng này. Bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống kém, mạch nhanh, tổng trạng gầy.
Điều trị, trong trường hợp này bệnh nhân được nhập viện để điều trị: hồi sức, bù nước và điện giải, dùng thuố.c kháng sinh liều cao, phối hợp từ 2 loại thuố.c kháng sinh trở lên: Augmentin 1g Metrodiazol 0,5g, Cefuroxim 1g Metrodiazol 0,5g. Dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch, liều cao, dùng liên tục 7 – 10 ngày. Kết hợp thuố.c giảm đau, kháng viêm bằng đường tiêm: Mobic 7,5mg, Efferalgan 1g. Phẫu thuật sau 48 giờ khi đã dùng thuố.c kháng sinh, mổ rạch dẫn lưu, cắt lọc mô hoại tử nếu có.
Áp-xe cạnh hậ.u mô.n:
Áp-xe cạnh hậ.u mô.n là ổ mủ nhiễ.m trùn.g nằm cạnh hậ.u mô.n hay trực tràng. Nguyên nhân do các tuyến hậ.u mô.n nhỏ tiết nhày, khi bị tắc nghẽn nhiễ.m trùn.g bộc phát có thể tạo thành ổ mủ. Túi mủ này phát triển trong mô lỏng lẻo vùng mông và có thể phá ra ngoài da. Một số bệnh lý như viêm đại tràng hay viêm đường ruột có thể gây bệnh dễ dàng hơn.
Triệu chứng của áp-xe cạnh hậ.u mô.n đau dai dẳng vùng quanh hậ.u mô.n, đau cả không đi cầu và đi cầu. Từ hậ.u mô.n đau lan ra xa, đau tăng khi ho, bệnh nhân không dám đi nhanh, không dám ngồi mạnh, không thể ngồi yên trên xe vì đau, kích thích da vùng quanh hậ.u mô.n, chảy mủ ra ngoài (sau đó hết đau), sốt và cảm giác mệt mỏi toàn thân. Áp-xe được điều trị bằng dẫn lưu mủ từ ổ áp-xe ra ngoài, tạo lỗ mở bên cạnh hậ.u mô.n để giảm áp lực. Thường có thể thực hiện dưới gây tê tại chổ, trong những trường hợp có ổ áp-xe lớn và sâu hơn, hay nhiều ổ áp-xe có thể được dẫn lưu dưới gây tê vùng hay gây mê.
Thuố.c dùng toàn thân, kháng sinh Augmetin, Ciprofloxacin, Unasyn. Thuố.c giảm đau, kháng viêm: Diclophenac, Panadol, Paracetamol. Áp-xe cạnh hậ.u mô.n rất dễ dẫn đến các biến chứng: Rò hậ.u mô.n do vậy cần nhanh chóng chữa trị kịp thời, tránh kéo dài tình trạng bệnh.
Rò hậ.u mô.n:
Rò hậ.u mô.n là chỉ các ống sưng lên ở xung quanh hậ.u mô.n, do lỗ rò bên trong, đường rò, hoặc lỗ rò bên ngoài tạo thành. Lỗ rò bên trong thường ở dưới trực tràng hoặc ống hậ.u mô.n, thường là một lỗ. Lỗ rò bên ngoài thường ở trên da hậ.u mô.n, có thể 1 hoặc nhiều lỗ, là một trong số những bệnh hậ.u mô.n trực tràng thường gặp. Phần lớn rò hậ.u mô.n là do áp-xe quanh hậ.u mô.n phát triển lên.
Triệu chứng điển hình của bệnh rò hậ.u mô.n là ở lỗ rò có mủ hoặc mủ lẫn má.u. Chảy mủ: cục bộ ít nhiều có liên quan đến thời kỳ viêm nhiễm, ở thời kỳ viêm nhiễm cấp tính mủ nhiều, có mùi hôi. Do đường rò quanh co, phân nhánh nhiều, không thông nên thường tích tụ mủ. Thời kỳ viêm nhiễm mạn tính mủ ít và loãng.
Triệu chứng sưng nề, thấy cứng ở đường viền hậ.u mô.n là một trong những dấu hiệu chủ yếu mà người bệnh thường nói, khi đường rò không thông khối sưng sẽ to ra. Triệu chứng toàn thân: trong thời kỳ viêm nhiễm cấp tính bệnh nhân có sốt cao, lạnh run, có dấu hiệu nhiễ.m trùn.g. Qua thời gian dài sẽ có mủ và hình thành rò hậ.u mô.n phức tạp.
Điều trị: hai yêu cầu cần phải đạt, phá hủy đường rò và bảo vệ an toàn cơ thắt. Kỹ thuật mở đường rò, cắt trọn đường rò, cột cơ thắt, hạ niêm mạc trực tràng, cột đường rò gian cơ thắt, keo sinh học hoặc bấc sinh học.
Kết hợp dùng thuố.c kháng sinh toàn thân liều cao, phối hợp từ 2 loại kháng sinh trở lên, loại kháng sinh có tác dụng lên vi khuẩn gram âm, và vi khuẩn kỵ khí. Dùng thuố.c giảm đau, kháng viêm, nâng đỡ thể trạng.
Cách phòng ngừa
Đây là thể loại bệnh thường gặp, nam nhiều hơn nữ. Hạn chế hoặc bỏ trà và cà phê, vì 2 loại này là yếu tố thuận lợi gây táo bón kinh niên.
Tăng cường vận động thân thể bằng những biện pháp: tập thể dục thường xuyên, tham gia các môn thể dục thể thao mang tính vận động toàn thân như: môn chạy bộ, bóng bàn, bóng đá, cầu lông hay bơi lặn. Có chế độ ăn uống hàng ngày nhiều rau xanh và chất xơ, các loại thức uống trái cây xay tươi.
Chế độ nghỉ ngơi và ngủ hợp lý, không thức khuya, tránh căng thẳng thần kinh. Điều trị tốt bệnh lý nội khoa đi kèm như bệnh đái tháo đường, đường huyết luôn luôn ổn định, tăng cường sức khỏe cơ thể, điều trị khỏi các bệnh lý nhiễ.m trùn.g hệ tiêu hóa. Khi có vấn đề hoặc nghi ngờ viêm nhiễm vùng hậ.u mô.n, cần điều trị triệt để và tuân thủ chặt chẽ chế độ chăm sóc của bác sĩ điều trị.
Theo Sức khỏe & Đời sống
Da trắng mịn màng chỉ nhờ cây cỏ sữa
Con gái miền núi Tây Bắc (nhất là con gái người Dao, người Thái), thường nổi tiếng với làn da trắng mịn màng, hồng hào đầy sức sống, không tì vết. Điều ngạc nhiên là các cô gái vùng cao này không hề sử dụng bất cứ một loại kem dưỡng da nào.
Cỏ sữa - phương thuố.c giúp da trắng hồng hiệu quả mà dễ kiếm. Ảnh minh họa
Ở xứ này, không kể các cô gái da trắng má đào, mà ngay cả đến phụ nữ có tuổ.i hoặc các bà mế lưng còm lọm khọm cũng vẫn giữ cho mình được làn da đẹp. Bí quyết thật đơn giản, họ rửa mặt bằng nước từ cây cỏ sữa mỗi ngày.
Cỏ sữa là loại cây mọc hoang rất dễ tìm. Người ta có thể thấy nó bất cứ đâu như trong vườn, ngoài ngõ, bãi đất hoang, ven đường, công viên... Theo Đông y, cỏ sữa có vị đắng và chua, tính mát, tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, giải độc, chống ngứa. Từ rất xa xưa, phương thuố.c dùng nước cỏ sữa rửa mặt hoặc tắm mỗi ngày để có làn da trắng mịn đã được các mẹ, các chị vùng Tây Bắc truyền lại cho con cháu nhiều thế hệ.
Cỏ sữa có thể dùng khi còn tươi hay phơi khô đều được. Cách dùng cũng rất đơn giản, chỉ cần một nắm cỏ sữa, rửa sạch, để ráo, rồi đun trên bếp trong vòng 20 phút, lấy nước để nguội (có thể pha thêm nước sạch nếu cần) dùng rửa mặt hoặc tắm. Kiên trì như vậy trong vòng một tháng sẽ có kết quả ban đầu là làn da sáng hơn, mịn màng hơn.
Ở miền núi phía Bắc, rất nhiều gia đình dùng cỏ sữa để tắm cho trẻ từ khi mới sinh cho tới khi đã lớn để làm mịn da, tránh rôm sảy, mụn nhọt. Ngoài tác dụng làm đẹp da, cỏ sữa còn có tác dụng làm mát da, tiêu viêm, hết mụn mà lại rất lành tính. Dưới đây là một vài tác dụng nữa của cỏ sữa:
Chữa bệnh lỵ: Cỏ sữa 20-50 gam (ở người lớn cần 100 gam), sắc uống ngày một lần cho tới khi hết bệnh.
Chữa viêm, mụn nhọt, trứng cá: Lấy một ít lá cỏ sữa tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt uống. Phần bã còn lại đắp lên vùng da mụn. Có thể dùng kết hợp với tắm bằng nước lá và thân cây cỏ sữa.
Theo Giang Thanh
Pháp luật TP HCM
4 nhóm thực phẩm nếu ăn nhiều có thể hủy hoại hệ miễn dịch của bạn Trong nhiều trường hợp, hệ miễn dịch bị suy giảm là do tiêu thụ quá nhiều một số thực phẩm không có lợi cho hệ miễn dịch hoặc do môi trường sống gây ra. Một hệ thống miễn dịch yếu có thể gây ra nhiều rắc rối lớn đối với sức khỏe. Nhiệm vụ của hệ miễn dịch là bảo vệ cơ thể...