Bà bầu bị c.hảy m.áu âm đạo khi nào?
Hiện tượng này thường thấy nhất ở bà bầu những tháng đầu và cuối thai kỳ. Đó là những vết m.áu có màu hồng, đỏ hoặc màu nâu (màu của m.áu khô). Tuy vậy, không phải lúc nào chúng ta cũng xác định được nguyên nhân và nếu thấy hiện tượng trên với lượng m.áu nhiều và kéo dài, bạn nên đến bác sĩ để được tư vấn trực tiếp. Việc xác định nguyên nhân là rất quan trọng để bạn biết cách chữa trị. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:
Dấu hiệu thụ thai
Hiện tượng này xuất hiện trước khi thai kỳ, ngay cả khi bạn chưa biết mình có thai. Lúc này bạn có thể bị c.hảy m.áu trong 1 hoặc 2 ngày. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trứng đã được thụ tinh thành công bám vào thành tử cung gây c.hảy m.áu. Tuy vậy, chưa có gì là chắc chắn rằng bạn đã có thai.
Sau &’yêu’
C.hảy m.áu âm đạo sau khi quan hệ là vấn đề bình thường ở chị em mang bầu. Những khối u lành nhỏ trong cổ tử cung có thể gây chảy dịch màu nâu hoặc c.hảy m.áu sau khi quan hệ. Hiện tượng này không có gì nghiêm trọng.
C.hảy m.áu âm đạo sau khi quan hệ là vấn đề bình thường ở chị em
mang bầu. (ảnh minh họa)
Sảy thai hoặc mang thai ngoài tử cung
Nếu thấy xuất hiện những đốm m.áu, đặc biệt đi kèm với hiện tượng đau bụng hoặc chuột rút thì rất có thể đó là dấu hiện ban đầu của sảy thai hoặc mang thai ngoài tử cung. Mang thai ngoài tử cung có thể trực tiếp nguy hiểm đến tính mạng của chính bạn vì vậy nếu thấy xuất hiện triệu chứng trên đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ nhất, bạn cần báo ngay với bác sĩ để kịp thời xử trí.
Có đến ¼ phụ nữ mang thai c.hảy m.áu trong giai đoạn đầu thai kì, và có khoảng ½ trong số đó liên quan đến vấn đề sảy thai hoặc mang thai ngoài tử cung. Dù vậy, nếu bạn siêu âm mà nhịp tim thai nhi vẫn bình thường ở giữa tuần thai thứ 7 và 11 thì khả năng thai nhi an toàn lên đến 90%.
Sau khi làm xét nghiệm Pap smear
Thử Pap (Pap smear) là phương pháp xét nghiệm tế bào cổ tử cung giúp phát hiện ung thư ngay từ khi bệnh mới phát. Khi đó, bác sĩ dùng một bàn chải nhỏ quẹt vào cổ tử cung để lấy mẫu tế bào xét nghiệm. Sau khi làm xét nghiệm này, bạn có thể phát hiện thấy m.áu ở cổ tử cung, hiện tượng này không có gì nghiêm trọng.
Video đang HOT
N.hiễm t.rùng
C.hảy m.áu cũng có thể gây ra do những vấn đề về â.m đ.ạo. N.hiễm t.rùng âm đạo (nhiễm nấm, nhiễm khuẩn â.m đ.ạo) hoặc n.hiễm t.rùng qua đường t.ình d.ục (bệnh trùng mảng uốn roi đuôi, bệnh lậu, virut chlamydia, bệnh mụn giộp) có thể làm cổ tử cung phụ nữ mang thai dễ kích thích gây viêm nhiễm. Một khi bạn đã bị viêm cổ tử cung sẽ rất dễ c.hảy m.áu sau khi quan hệ t.ình d.ục hay làm xét nghiệm thử Pap (Pap smear).
Ở tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, c.hảy m.áu âm đạo có thể là một dấu hiệu
nguy hiểm của tình trạng nhau t.iền đạo nhép. (ảnh minh họa)
Vấn đề nhau thai hoặc sinh non
Ở tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, c.hảy m.áu âm đạo có thể là một dấu hiệu nguy hiểm của tình trạng rau t.iền đạo nhép (placenta previa) xảy ra khi mép của nhau đến gần nhưng không che phủ bất cứ phần nào của lỗ tử cung sảy thai (từ tuần t.uổi 13 đến tuần t.uổi 20) hoặc sinh non (từ tuần t.uổi 21 đến tuần t.uổi 37).
Ngay cả trong tam cá nguyệt thứ nhất bị c.hảy m.áu cũng có thể bạn đang gặp vấn đề với nhau thai. Nghiên cứu khoa học cho thấy, có mối liên quan giữa c.hảy m.áu âm đạo trong giai đoạn đầu thai kỳ với các biến chứng sau này như sinh non, sảy thai hoặc các vấn đề về nhau thai.
Dấu hiệu sinh nở Nếu cổ tử cung của bạn bắt đầu giãn ra để chuẩn bị cho quá trình sinh nở, bạn cũng có thể phát hiện thấy m.áu ở â.m đ.ạo. Thực chất đây là những dịch nhờn có màu nâu thẫm mà bạn tưởng là m.áu. Nếu bạn đã qua tuần thai thứ 37 thì hiện tượng này không có gì đáng lưu tâm.
Theo vietbao
Ăn gì khi bạn ở độ t.uổi 20,30,40… ?
Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết: Nếu thực phẩm bạn ăn ở t.uổi 20 chủ yếu là các loại thức ăn nhanh như xúc xích, đồ uống có gas như coca- cola... thì đến t.uổi 30, những tác động từ thực phẩm bạn đã ăn rất khó để sửa chữa. Sự thực là, chế độ ăn của bạn cần phù hợp với từng độ t.uổi.
Độ t.uổi 20: Bạn nên lựa chọn thực phẩm tốt nhất để tăng mật độ xương. Giữ cho cơ thể khỏe mạnh và cân nặng ổn định cần được quan tâm ngay từ t.uổi 20, độ t.uổi cơ thể chuẩn bị cho việc mang thai và sinh con. Ở giai đoạn này, việc ngăn ngừa chứng loãng xương, tăng huyết áp hay bệnh tim có thể chưa phải là ưu tiên số một, nhưng những gì bạn ăn ở t.uổi 20 có thể giúp giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh đó sau này.
Ở độ t.uổi này, bạn nên chọn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng tự nhiên thay vì được chế biến: một quả táo thay vì nước ép trái cây táo, các loại ngũ cốc thay vì bột mì trắng... Một số loại thức ăn sau nên được bổ sung trong khẩu phần ăn ở t.uổi 20:
Sữa tách béo: là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời, ngoài ra nó còn chứa nhiều vitamin D, giúp tăng cường khả năng tổng hợp các loại khoáng chất thiết yếu cho cơ thể. Mật độ xương trong cơ thể bạn dày đặc nhất ở độ t.uổi 25. Hầu hết phụ nữ cần từ 1000 đến 1200 mg canxi mỗi ngày, tuy nhiên chúng ta đang chưa đáp ứng được nhu cầu đó của cơ thể, làm tăng nguy cơ mắc chứng loãng xương khi ở độ t.uổi 50 - 60. Thực tế, việc ngăn ngừa loãng xương cần được phòng tránh ngay từ t.uổi 20.
Sữa chua: giàu vitamin, giúp tăng cường mật độ xương và duy trì răng chắc khỏe cũng như chứa các chất có lợi cho đường tiêu hóa và ngăn ngừa sự n.hiễm t.rùng.
Thịt đỏ: giàu protein và chất sắt. Thiếu m.áu do thiếu sắt rất hay gặp ở phụ nữ lứa t.uổi 20, điều này có thể dẫn tới suy nhược, mệt mỏi, kém tập trung, giảm sức đề kháng và khó điều hòa nhiệt độ cơ thể, ăn thịt đỏ là một trong những cách đơn giản nhất để cung cấp đủ lượng sắt cho cơ thể.
Độ t.uổi 30: Quá trình trao đổi chất trong cơ thể ở t.uổi này đã chậm lại nên bạn cần giảm bớt các loại thức ăn chứa nhiều calo trong khẩu phần ăn. Bạn nên chia nhỏ bữa ăn, ăn thường xuyên hơn và chú ý kết hợp cân bằng giữa loại thức ăn có chứa carbohydrates, protein và chất béo. Dinh dưỡng cần thiết trong độ t.uổi này là sắt, axit folic và canxi. Bạn cần 18mg sắt mỗi ngày để không bị thiếu m.áu và tăng cường hệ miễn dịch. Canxi rất cần thiết để có bộ xương chắc khỏe và phòng ngừa sự suy giảm lượng xương sau t.uổi 35.
Độ t.uổi 40: Mức độ thay đổi hormone có thể gây tác động tới trọng lượng cơ thể, trong chế độ ăn ở độ t.uổi 40, nên thay thế các loại thức ăn giàu chất béo và đạm động vật bằng chất béo từ thực vật.
Ăn nhiều chất xơ (ít nhất 25g mỗi ngày) và các thực phẩm giàu kali (4.700mg một ngày) như ngũ cốc hạt, hoa quả và rau xanh. Canxi ở t.uổi này vẫn đóng vai trò quan trọng và bạn nên tiếp tục bổ sung đủ 1.000 mg/ ngày.
Dinh dưỡng cần thiết: chất xơ, kali, canxi và thực phẩm giàu dinh dưỡng. Ở độ t.uổi này, quá trình trao đổi chất trong cơ thể bạn đang chậm lại. Hơn nữa, mức cholesterol và huyết áp có thể tăng lên khi bạn gần đến thời kỳ mãn kinh, nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường typ 2 gia tăng.
Độ t.uổi 50: Để chống lại béo phì, hãy bỏ qua cà phê, soda và các loại bánh có hàm lượng đường cao, thay vào đó là trà xanh và một chút sôcôla đen giúp hạ huyết áp, tăng cường khả năng chuyển hóa đường trong m.áu, bảo vệ sức khỏe tim mạch, cải thiện tuần hoàn m.áu và giảm nguy cơ hình thành cục m.áu đông - nguyên nhân hàng đầu gây đau tim và đột quỵ.
Đây là giai đoạn cơ thể bạn đang trải qua những thay đổi lớn do quá trình mãn kinh, lượng hormore s.inh d.ục giảm mạnh nên nguy cơ mắc bệnh tim mạch, loãng xương và các bệnh t.uổi già khác tăng lên. Do vậy, những dinh dưỡng cần thiết trong thời kỳ này là vitamin B (đặc biệt là B6 và B12), các chất xơ, các chất chống oxy hóa, canxi và vitamin D.
Những thực phẩm tốt nhất cho độ t.uổi 50: chuối, khoai tây, quả lựu (giàu vitamin B6) trứng, cá, thịt gà (cung cấp vitamin B12) các loại ngũ cốc, rau có lá xanh thẫm, vàng đậm, các loại cam, rau quả khác như cải bông xanh, cải bruxen (có tác dụng phòng ngừa ung thư vú) các loại hạt điều, ngô, táo, đậu nành (nguồn cung cấp chất xơ dồi dào cho cơ thể với tác dụng giảm triệu chứng thời kỳ mãn kinh) pho mát ít béo, quả hạnh, bông cải xanh (đây là những thực phẩm rất giàu canxi) và cam, măng tây và những loại rau ăn lá (giàu axit folic).
Độ t.uổi 60: Đây là giai đoạn cơ thể mất cơ bắp, sự trao đổi chất chậm lại và có nguy cơ tăng cân cao. Trong thời kỳ này nên chọn các loại thức ăn chứa hàm lượng protein cao có thể giúp duy trì cơ bắp và khả năng đốt cháy calo của cơ thể.
Theo nghiên cứu, men tiêu hóa trong dạ dày giảm 31% ở độ t.uổi 60, ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiêu hóa thức ăn. Hệ tiêu hóa suy giảm đồng thời chức năng chế tiết ở gan suy yếu, dẫn tới sự giảm hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng (đạm, đường, mỡ, các vi chất...). Do vậy, trong chế độ ăn, phụ nữ t.uổi 60 cần giảm lượng đạm động vật trong các loại thịt, thay thế vào đó là các loại tôm, cá, sữa. Chỉ nên ăn dưới 150g thịt các loại trong 1 ngày.
Theo vietbao
Làm thế nào để tránh ăn quá nhiều? Ăn quá nhiều là thói quen rất khó để thay đổi trong quá trình giảm cân. Nhưng với những mẹo nhỏ dưới đây, bạn sẽ giảm được lượng thức ăn tiêu thụ và nhanh chóng lấy lại vóc dáng thon gọn. 1. Chỉ ăn khi đói: Hãy tránh xa đồ ăn khi bạn không thực sự đói, đừng ăn chỉ vì trông chúng...